Cũng tương tự như chứng minh nhân dân, thẻ căn cước công dân là một trong những giấy tờ tùy thân của cá nhân được bắt đầu cấp phát và có hiệu lực từ năm 2016. Và nếu như công dân bị mất căn cước công dân sẽ được cấp lại. Tuy nhiên có rất nhiều bạn thắc mắc vê thủ tục cấp lại Thẻ căn cước công dân như thế nào? Có giống với thủ tục cấp lại chứng minh nhân dân hay không ? Sau đây Luật Hùng Sơn sẽ gửi đến bạn đọc chi tiết về thủ tục Cấp lại thẻ căn cước công dân theo mẫu mới nhất.
1. Cơ sở pháp lý
Theo Điều 23 Luật căn cước công dân, các trường hợp sau đây thì được làm thủ tục cấp lại thẻ Căn cước công dân:
– Thẻ bị hư hỏng, công dân không sử dụng được;
– Cần xác định lại giới tính hoặc quê quán;
– Có sai sót về các thông tin trên thẻ Căn cước công dân;
– Bị rơi mất đi thẻ Căn cước công dân;
– Thay đổi một số thông tin về họ, chữ đệm, tên; đặc điểm nhân dạng;
– Theo quy định của Luật quốc tịch Việt Nam được trở lại quốc tịch Việt Nam.
2. Thủ tục, trình tự cấp lại thẻ Căn cước công dân
– Hồ sơ cấp lại thẻ bao gồm:
+ Tờ khai;
+ Sổ hộ khẩu hoặc kèm theo sổ tạm trú (nếu có).
– Trình tự đổi và cấp lại thẻ Căn cước công dân:
+ Công dân điền đầy đủ vào Tờ khai căn cước công dân;
+ Cán bộ tiếp nhận hồ sơ và tiến hành kiểm tra, đối chiếu các thông tin của công dân trong Tờ khai với thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư đã được kết nối với Cơ sở dữ liệu để xác định chính xác người cần cấp thẻ. Đồng thời thống nhất các nội dung thông tin về công dân; Trong trường hợp công dân chưa có thông tin hoặc thông tin có sự thay đổi, chưa được cập nhật kịp thời vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư thì yêu cầu công dân xác định thông tin phải thật chính xác và xuất trình trình tự các giấy tờ hợp pháp về những thông tin cần ghi trong Tờ khai căn cước công dân để tiến hành kiểm tra và cập nhật thông tin vào cơ sở dữ liệu;
Nếu tại cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu căn cước công dân chưa đi vào vận hành thì cần công dân xuất trình Sổ hộ khẩu.
+ Cán bộ cơ quan quản lý căn cước công dân tiến hành chụp ảnh, thu thập vân tay, đặc điểm nhận dạng của người đến làm thủ tục để in trên Phiếu thu nhận thông tin căn cước công dân và thẻ Căn cước công dân theo quy định.
+ Cán bộ cơ quan quản lý sẽ có giấy hẹn trả thẻ Căn cước công dân cho người đến làm thủ tục. Nếu hồ sơ, thủ tục chưa đầy đủ theo quy định thì hướng dẫn công dân hoàn thiện để cấp thẻ Căn cước công dân;
+ Cơ quan nơi tiến hành tiếp nhận hồ sơ cấp giấy xác nhận số Chứng minh nhân dân (nếu có) và trả thẻ Căn cước công dân theo thời gian và địa điểm như trong giấy hẹn.
3. Nơi làm thủ tục
Công dân có thể lựa chọn một trong các nơi dưới đây
+ Tại Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn.
+ Trụ sở cơ quan quản lý căn cước công dân của Bộ Công an;
+ Trụ sở cơ quan quản lý căn cước công dân của Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
+ Trụ sở cơ quan quản lý căn cước công dân của Công an huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh;
4. Thời hạn cấp lại thẻ Căn cước công dân
Kể từ ngày nhận đủ giấy tờ hợp lệ và làm thủ tục theo quy định, cơ quan quản lý căn cước công dân trong 15 ngày làm việc làm xong thẻ Căn cước công dân. Tuy nhiên tại các huyện miền núi vùng cao, biên giới, hải đảo là không quá 20 ngày làm việc;
5. Thẩm quyền cấp lại thẻ Căn cước công dân
Thủ trưởng cơ quan ở Bộ Công an và ở Công an các tỉnh quản lý CCCD cũng như các thành phố trực thuộc Trung ương có thẩm quyền cấp lại thẻ Căn cước công dân.
6. Lệ phí cấp lại thẻ Căn cước công dân
– Việc thu, nộp, quản lý và sử dụng thì lệ phí đổi và cấp lại thẻ Căn cước công dân thực hiện theo quy định của pháp luật.
– Theo quy định của Chính phủ.công dân được miễn, giảm lệ phí đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân.
Trên đây là những quy định của pháp luật cơ bản nhất về thủ cấp lại thẻ căn cước công dân mới nhất. Nếu bạn đọc có vấn đề gì thắc mắc hoặc cần được hỗ trợ tư vấn pháp lý quý khách vui lòng liên hệ Tổng Đài Tư Vấn Luật dân sự 1900 6518 của Luật Hùng Sơn chúng tôi để nhận được sự tư vấn giúp đỡ.
>>> Thủ tục làm thẻ căn cước công dân nhanh chóng tại Hà Nội