Một trong những vấn đề quan trọng của bảo hiểm xã hội bắt buộc hiện nay được nhiều người quan tâm chính là chế độ thai sản. Bởi vì điều này có thể đảm bảo được cuộc sống sau khi sinh cho sản phụ và cả những khoản trợ cấp khi người ấy nghỉ thai sản, tuy không được làm việc nhưng vẫn là khoản hỗ trợ phù hợp cho cả người mẹ và đứa trẻ. Vậy thì chế độ thai sản 2020 được tính như thế? Để có thể giúp cho mọi người hiểu hơn về vấn đề này, Luật Hùng Sơn sẽ giải đáp thông qua những tình huống cụ thể dưới đây.
1. Điều kiện và cách tính chế độ thai sản 2020.
Bạn đọc thắc mắc:
Xin chào Luật sư, tôi có một vấn đề thắc mắc về quyền lợi được hưởng thai sản của tôi như sau: Tôi đang mang thai bé đầu lòng được 6.5 tháng, tôi đã thực hiện đóng bảo hiểm xã hội xuyên suốt từ khi chưa mang thai bé đến nay nhưng tôi chưa nắm rõ lắm về điều kiện để lao động được hưởng thai sản và cách tính chế độ thai sản 2020 mới nhất là như thế nào? Và nếu như mỗi tháng tôi đóng bảo hiểm xã hội, mức lương là 8.000.000 đồng thì liệu tôi sẽ nhận được số tiền nghỉ thai sản bao nhiêu? Tôi xin chân thành cảm ơn.
Căn cứ pháp luật cụ thể:
Điều kiện để được hưởng chế độ thai sản mới nhất theo Điều 31 của Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014 được quy định như sau:
– Người lao động được hưởng chế độ thai sản phải thuộc vào một trong những trường hợp dưới đây:
- Lao động nữ mang thai.
- Lao động nữ sinh con.
- Lao động nữ mang thai hộ và cả người mẹ nhờ người mang thai hộ.
- Người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 6 tháng tuổi theo quy định.
- Lao động nữ mà đặt vòng tránh thai, người lao động thực hiện các biện pháp để triệt sản.
- Lao động nam đang đóng bảo hiểm xã hội và có vợ sinh con.
– Nếu như là lao động nữ sinh con, lao động nữ mang thai hộ và cả người mẹ nhờ mang thai hộ phải thực hiện đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 6 tháng trở lên trong thời gian quy định là 12 tháng trước khi sinh con hoặc là nhận nuôi con nuôi.
– Người lao động nữ sinh con này đã thực hiện đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 12 tháng trở lên mà khi đang mang thai phải nghỉ việc để dưỡng thai theo các chỉ định của cơ sở chữa bệnh, cơ sở khám bệnh có thẩm quyền thì phải thực hiện đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 3 tháng trở lên trong thời gian quy định là 12 tháng trước khi mà sinh con.
– Người lao động được quy định như trên mà chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc là thôi việc trước thời điểm sinh con hoặc là nhận con nuôi dưới 6 tháng tuổi thì vẫn được hưởng chế độ về thai sản theo quy định khác của Luật Bảo hiểm xã hội.
Căn cứ theo điểm a Khoản 1 Điều 39 của Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014 thì mức hưởng chế độ thai sản sẽ được tính như sau:
– Mức hưởng thai sản một tháng sẽ bằng 100% mức bình quân của tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 6 tháng trước khi mà nghỉ việc để hưởng chế độ thai sản.
– Trong trường hợp mà người lao động đóng bảo hiểm xã hội chưa đủ thời gian 6 tháng theo quy định trên thì mức hưởng chế độ thai sản được tính là mức bình quân của tiền lương của các tháng đã đóng bảo hiểm xã hội của các mức hưởng chế độ thai sản được quy định tại Điều 32; Khoản 2, Khoản 4, Khoản 5, Khoản 6 của Điều 37 Luật này.
Luật sư giải đáp thắc mắc:
Trên đây là các quy định của Luật Bảo hiểm xã hội quy định về chế độ được hưởng thai sản theo quy định của pháp luật. Xét về điều kiện hưởng chế độ thai sản mới nhất 2020 thì bạn hoàn toàn đủ điều kiện vì bạn đã đóng bảo hiểm xã hội vì đã đóng đủ 6 tháng cho bảo hiểm xã hội trong vòng 12 tháng trước khi thực hiện sinh con.
Và vì số tiền đóng bảo hiểm xã hội của bạn mỗi tháng, theo như bạn đề cập là mức lương 8.000.000 đồng/tháng, chưa bao gồm đóng tiền bảo hiểm xã hội thì cụ thể số tiền bạn được hưởng chế độ thai sản theo các quy định như trên là 8.000.000 đồng x 6 tháng = 64.000.000 đồng.
>>> Điều kiện hưởng chế độ thai sản khi lao động nữ sinh con
2. Đăng ký hưởng chế độ thai sản 2020 mới nhất như thế nào?
Bạn đọc thắc mắc:
Xin chào Luật sư, tôi có một vấn đề thắc mắc về chế độ thai sản năm 2020 như sau: Tôi dự định sẽ mang thai và sinh con vào năm sau sau khi đã tìm hiểu về các vấn đề quyền lợi cụ thể ổn thỏa. Một trong những vấn đề về thai sản mà tôi còn đang thắc mắc là làm thế nào để đăng ký hưởng được chế độ thai sản 2020 hiện nay? Tôi xin chân thành cảm ơn.
Các quy định cụ thể:
Các căn cứ pháp lý quy định về thủ tục để đăng ký hưởng chế độ thai sản:
– Điều 101 của Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014.
– Khoản 1 đến Khoản 5 của Nghị định số 115/2015/NĐ-CP.
– Điều 15, Điều 18, Điều 21 của Thông tư số 56/2017/TT-BYT.
– Điều 7 của Nghị định số 33/2016/NĐ-CP.
– Khoản 2 Điều 15 của Nghị định số 143/2018/NĐ-CP.
Hồ sơ cần chuẩn bị đối với người lao động được hưởng thai sản:
– Trường hợp lao động nữ đang đóng bảo hiểm xã hội sinh con: cần có sổ bảo hiểm xã hội và bản sao của giấy khai sinh hoặc là trích lục khai sinh hoặc là bản sao của giấy chứng sinh của đứa con.
- Trong trường hợp con mà chết sau khi sinh: cần có thêm bản sao của giấy chứng tử (hoặc trích lục khai tử hoặc bản sao của giấy báo tử của con). Trong trường hợp mà đứa con sinh ra chết ngay sau khi sinh mà vẫn chưa được cấp giấy chứng sinh thì có thể thay thế bằng trích sao hoặc là tóm tắt hồ sơ của bệnh án hoặc là giấy ra viện của người mẹ hoặc của lao động nữ mang thai hộ thể hiện cho con đã chết.
- Trong trường hợp mà người mẹ hoặc là lao động nữ mang thai hộ chết sau khi đã sinh con: cần có thêm bản sao của giấy chứng tử hoặc là trích lục khai tử của người mẹ hoặc là của lao động nữ đã mang thai hộ.
- Trong trường hợp mà người mẹ sau khi sinh hoặc người mẹ nhờ mang thai hộ sau khi đã nhận con mà không còn đủ điều kiện sức khỏe để chăm sóc con: cần có thêm biên bản giám định y khoa của người mẹ hoặc là người mẹ nhờ mang thai hộ.
- Trong trường hợp khi người mẹ đang mang thai phải nghỉ việc để dưỡng thai theo quy định thì: nếu điều trị nội trú cần thêm bản sao của giấy ra viện hoặc là tóm tắt hồ sơ bệnh án thể hiện cho việc nghỉ dưỡng thai; nếu điều trị ngoại trú thì cần thêm giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng bảo hiểm xã hội thể hiện cho việc nghỉ dưỡng thai; nếu thuộc trường hợp phải giám định y khoa thì cần thêm biên bản giám định y khoa.
- Trong trường hợp mà lao động nữ mang thai hộ sinh con hoặc là người mẹ mang thai hộ nhận con: cần có thêm bản sao của bản thỏa thuận về việc mang thai hộ vì mục đích nhân đạo và văn bản có xác nhận về thời điểm giao đứa trẻ của bên nhờ mang thai hộ và cả bên mang thai hộ.
– Trường hợp lao động nữ đi khám thai, bị sảy thai, hút thai, nạo, thai chết lưu hoặc là phá thai bệnh lý, người lao động thực hiện các biện pháp tránh thai thì:
- Trường hợp điều trị nội trú: cần có sổ bảo hiểm xã hội, bản sao của giấy ra viện người lao động, bản sao của giấy chuyển tuyến nếu như có chuyển bệnh viện.
- Trường hợp điều trị ngoại trú: cần có giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng bảo hiểm xã hội, hoặc là thay thế bằng bản sao của giấy ra viện có chỉ định của các y bác sĩ đã điều trị cho nghỉ thêm sau thời gian đã điều trị nội trú.
Thủ tục thực hiện:
– Bước 1: Người lao động có quyền lợi hưởng thai sản nộp hồ sơ cho doanh nghiệp mình lao động.
– Bước 2: Doanh nghiệp nơi người lao động đăng ký hưởng thai sản sẽ nộp hồ sơ ấy trực tiếp tại bộ phận một cửa bảo hiểm xã hội.
– Bước 3:
- Doanh nghiệp sẽ chịu trách nhiệm chi trả về chế độ thai sản cho người lao động đã đăng ký trong thời hạn là 03 ngày làm việc kể từ ngày mà đã nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
- Thời hạn giải quyết việc chi trả của cơ quan bảo hiểm xã hội: nếu như doanh nghiệp đề nghị thì thời hạn sẽ là tối đa 6 ngày làm việc kể từ ngày đã nhận đủ hồ sơ theo quy định; nếu như người lao động hoặc người liên quan nộp hồ sơ trực tiếp tại cơ quan bảo hiểm xã hội sẽ là tối đa 3 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định.
Luật sư giải đáp thắc mắc:
Trên đây là các quy định của pháp luật có liên quan về hồ sơ trong từng trường hợp cụ thể để đăng ký được hưởng chế độ thai sản. Và còn có thủ tục để nhận được chế độ thai sản.
Bạn đọc nên nắm rõ để có thể đảm bảo được tốt nhất quyền lợi của chính mình.
>>> Nghỉ việc trước khi sinh con có được hưởng chế độ thai sản không?
3. Chế độ thai sản 2020 dành cho người lao động nhận con nuôi.
Bạn đọc thắc mắc:
Xin chào Luật sư, tôi có một vấn đề nan giải cần được Luật sư hỗ trợ tư vấn giúp tôi như sau: Vì vài lý do cá nhân khác nhau nên tôi không thể sinh con, nên đã quyết định sẽ nhận con nuôi. Nhưng tôi không biết là nếu như nhận con nuôi thì có được hưởng chế độ thai sản không? Vì tôi định nhận con nuôi dưới 6 tháng tuổi. Và nếu như có thì cụ thể mức chế độ thai sản 2020 mà tôi sẽ được hưởng là như thế nào? Tôi xin chân thành cảm ơn.
Các quy định pháp luật:
Căn cứ theo Điều 36, Điều 38, Điều 39 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014 thì nếu như người lao động đã đóng đủ bảo hiểm xã hội từ đủ 6 tháng trở lên trong vòng 12 tháng trước khi nhận con nuôi thì sẽ được hưởng những quyền lợi từ chế độ thai sản như sau:
– Được phép nghỉ lao động đến khi con đủ 6 tháng tuổi.
- Sau khi đã nhận nuôi con nuôi và đứa con nuôi ấy hiện còn dưới 6 tháng tuổi thì người lao động ấy sẽ được nghỉ lao động được hưởng chế độ thai sản cho đến khi đứa con mình đã đủ 6 tháng tuổi.
- Trong trường hợp mà cả bố hoặc là mẹ đều đã đủ điều kiện hưởng chế độ thai sản tức là đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 6 tháng trở lên trong vòng 12 tháng trước khi nhận nuôi con nuôi thì chỉ có bố hoặc là chỉ có mẹ được nghỉ việc.
– Được hưởng trợ cấp một lần khi nhận nuôi con nuôi:
- Lao động nữ khi thực hiện nhận nuôi con nuôi mà đứa con nuôi dưới 6 tháng tuổi thì vẫn sẽ được nhận trợ cấp một lần cho mỗi đứa con.
- Mức trợ cấp cho lao động nữ nhận nuôi con nuôi sẽ bằng 2 tháng lương cơ sở ở tại thời điểm nhận nuôi con nuôi. Và theo quy định của pháp luật hiện hành, ở tại thời điểm trước ngày 1/7/2020, nếu nhận nuôi con nuôi vào thời điểm này thì sẽ hưởng theo mức lương cơ sở là 1.490.000 đồng/tháng. Còn nếu như nhận nuôi con nuôi kể từ ngày 1/7/2020 về sau thì sẽ được hưởng theo mức lương cơ sở là 1.600.000 đồng/tháng.
– Lao động nữ nhận nuôi con nuôi được hưởng lương đóng bảo hiểm xã hội trong thời gian nghỉ nuôi con:
- Và ngoài khoản tiền trợ cấp một lần dành cho lao động nữ nhận nuôi con nuôi thì người lao động ấy cũng sẽ nhận một khoản tiền bằng với 100% mức bình quân tiền lương hàng tháng đã đóng bảo hiểm xã hội của 6 tháng trước khi mà nghỉ việc để nhận nuôi con nuôi.
- Và cũng do trường hợp nhận nuôi con nuôi dưới 6 tháng tuổi, lao động chỉ được nghỉ việc đến khi con mình đủ 6 tháng tuổi nên mức hưởng sẽ bằng tiền lương hàng tháng đã đóng bảo hiểm xã hội của 6 tháng trước x số tháng nghỉ nuôi con.
Luật sư giải đáp thắc mắc:
Ngoài lao động nữ sinh con được hưởng các chế độ thai sản thì lao động nữ khi nhận con nuôi, đã đủ điều kiện hưởng chế độ thai sản tức là đã thực hiện đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 6 tháng trong vòng 12 tháng trước khi nhận nuôi con nuôi, sẽ được hưởng các chế độ về thai sản được quy định cụ thể như trên.
Và các chế độ thai sản mà lao động nữ khi nhận nuôi con nuôi cũng sẽ có chút khác biệt, nhất là đối với phần tiền lương được hưởng từ bảo hiểm xã hội khi nghỉ việc chỉ được tính vào những tháng nghỉ nhận nuôi con nuôi cho đến khi con đủ 6 tháng tuổi chứ không được tính 6 tháng như lao động nữ sinh con.
Trên đây là các quy định của pháp luật quy định cụ thể về chế độ thai sản 2020 mới nhất hiện nay. Nếu bạn đọc có thắc mắc về vấn đề này hoặc các vấn đề bảo hiểm xã hội liên quan thì hãy liên hệ ngay với Luật Hùng Sơn để có thể được giải đáp chi tiết và nắm rõ hơn về những quyền lợi của mình nhé.
- Thủ tục thay đổi người đại diện theo pháp luật - 28/05/2023
- Sau ly hôn phụ nữ nên làm gì? 5 điều Nhất Định phải làm - 27/05/2023
- Đăng ký mã vạch sản phẩm mới nhất năm 2023 - 27/05/2023