Thuế chuyển nhượng cổ phần trong công ty cổ phần

Các cổ đông trong công ty cổ phần khi chuyển nhượng cổ phần cho nhau phải nộp các loại thuế nào? Bài viết dưới đây Luật Hùng Sơn sẽ cung cấp cho bạn những thông tin về tổng quan về thuế chuyển nhượng cổ phần trong công ty cổ phần.

Quảng cáo

1. Có phải kê khai thuế khi chuyển nhượng cổ phần?

Căn cứ theo Điều 4 Thông tư 25/2018/TT-BTC quy định thì thu nhập từ hoạt động chuyển nhượng cổ phần trong công ty cổ phần để tính thuế thu nhập cá nhân thuộc vào thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán.

Thu nhập từ việc thực hiện chuyển nhượng chứng khoán, trong đó bao gồm:

– Thu nhập từ việc chuyển nhượng cổ phiếu;

– Thu nhập từ quyền mua các cổ phiếu, các trái phiếu, các tín phiếu, các chứng chỉ quỹ và các loại chứng khoán khác theo Luật Chứng khoán quy định;

– Thu nhập từ việc thực hiện chuyển nhượng cổ phần của các cá nhân trong công ty cổ phần theo quy định của Luật Doanh nghiệp năm 2020.

– Thời điểm nộp

Chậm nhất là 10 ngày kể từ ngày hợp đồng chuyển nhượng chứng khoán có hiệu lực thì phải thực hiện nộp hồ sơ khai thuế đối với cá nhân thuộc diện trực tiếp khai thuế với cơ quan thuế theo quy định của pháp luật.

Chậm nhất là ngày thứ 90 ngày kể từ ngày kết thúc năm dương lịch sẽ phải nộp hồ sơ quyết toán thuế.

– Không nộp, nộp chậm sẽ bị xử phạt ra sao

Căn cứ theo Điều 13 Nghị định 125/2020/NĐ – CP quy định xử phạt vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn theo đó xử phạt hành vi vi phạm về thời hạn nộp hồ sơ khai thuế sẽ bị:

+ Phạt cảnh cáo đối với hành vi nộp hồ sơ kê khai thuế quá thời hạn từ 01 – 05 ngày và có tình tiết giảm nhẹ.

+ Nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn từ 01 – 30 ngày sẽ bị phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng;

+ Nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn quy định từ 31 – 60 ngày sẽ bị Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng;

+ Phạt tiền từ 8.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với một trong các hành vi dưới đây:

a) Nộp hồ sơ kê khai thuế quá thời hạn quy định từ 61 – 90 ngày;

b) Nộp hồ sơ kê khai thuế quá thời hạn quy định từ 91 ngày trở lên nhưng không phát sinh số thuế phải nộp;

c) Không nộp hồ sơ kê khai thuế nhưng không phát sinh số thuế phải nộp;

d) Không nộp các phụ lục theo quy định về quản lý thuế đối với doanh nghiệp có giao dịch liên kết kèm theo hồ sơ quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp.

+ Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng đối với hành vi nộp hồ sơ kê khai thuế quá thời hạn trên là 90 ngày kể từ ngày hết hạn nộp hồ sơ kê khai thuế, có phát sinh số thuế phải nộp và người nộp thuế đã nộp đầy đủ số tiền thuế và tiền chậm nộp vào ngân sách nhà nước trước thời điểm cơ quan thuế quản lý công bố quyết định kiểm tra thuế, thanh tra thuế hoặc trước thời điểm cơ quan thuế thực hiện việc lập biên bản về hành vi chậm nộp hồ sơ khai.

2. Đối tượng phải thực hiện kê khai thuế khi chuyển nhượng cổ phần

Đối tượng thực hiện nghĩa vụ kê khai thuế TNCN từ việc thực hiện chuyển nhượng vốn như sau:

– Cá nhân có địa chỉ cư trú thực hiện chuyển nhượng vốn góp khai thuế theo từng lần chuyển nhượng không phân biệt có hay không phát sinh thu nhập khi chuyển nhượng.

– Cá nhân không địa chỉ cư trú có thu nhập từ việc thực hiện chuyển nhượng vốn góp trong công ty tại Việt Nam sẽ không phải khai thuế trực tiếp với cơ quan thuế mà tổ chức, cá nhân nhận chuyển nhượng vốn góp sẽ thực hiện khấu trừ thuế và thực hiện thủ tục khai thuế. Trường hợp bên nhận chuyển nhượng vốn góp là cá nhân thì chỉ thực hiện kê khai thuế theo từng lần phát sinh mà không khai quyết toán thuế đối với nghĩa vụ khấu trừ.

– Doanh nghiệp thực hiện thủ tục thay đổi danh sách thành viên góp vốn trong công ty trường hợp chuyển nhượng vốn mà không có chứng từ để chứng minh cá nhân chuyển nhượng vốn đã hoàn thành nghĩa vụ thuế thì lúc này doanh nghiệp nơi cá nhân có thực hiện chuyển nhượng vốn có trách nhiệm kê khai thuế và nộp thuế thay cho cá nhân.

– Trường hợp doanh nghiệp nơi cá nhân có thực hiện việc chuyển nhượng vốn nộp thuế thay cho cá nhân thì doanh nghiệp sẽ thực hiện việc khai thay hồ sơ khai thuế cho cá nhân đó.

thuế chuyển nhượng cổ phần trong công ty cổ phần

3. Các loại thuế phải kê khai khi chuyển nhượng cổ phần

Thuế thu nhập cá nhân là loại thuế trực thu đánh trên các khoản thu nhập của cá nhân hoặc của tổ chức như tiền lương, tiền công; chuyển nhượng vốn trong công ty, bất động sản; đầu tư… mà cá nhân phải trích nộp vào ngân sách nhà nước. Khi thực hiện thủ tục chuyển nhượng cổ phần trong công ty cổ phần thì phải thực hiện thủ tục kê khai thuế thu nhập cá nhân đối với hoạt động chuyển nhượng này.

4. Cách tính thuế chuyển nhượng cổ phần

4.1. Thuế chuyển nhượng cổ phần trong công ty cổ phần

Căn cứ theo mục 5 Điều 2 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các luật về thuế (sửa đổi Điều 13 Luật thuế thu nhập cá nhân), mục 9 Điều 2 Nghị định 12/2015/NĐ-CP về sửa đổi Điều 16 Nghị định 65/2013/NĐ-CP và căn cứ theo quy định tại Điều 16 Thông tư 92/2015/TT-BTC thì đối với hoạt động chuyển nhượng cổ phần trong Công ty cổ phần chưa niêm yết thì thu nhập chịu thuế sẽ được xác định là giá trị chuyển nhượng cho từng lần. Theo đó, thuế thu nhập cá nhân sẽ phải nộp được xác định theo công thức như sau:

Thuế thu nhập cá nhân phải nộp = Giá chuyển nhượng chứng khoán cho từng lần x Thuế suất 0,1%

Giá chuyển nhượng chứng khoán được tính như sau

  • Đối với trường hợp là chứng khoán của công ty đại chúng giao dịch trên Sở Giao dịch chứng khoán thì giá chuyển nhượng chứng khoán sẽ là giá thực hiện tại Sở Giao dịch chứng khoán. Giá thực hiện là giá chứng khoán được xác định từ kết quả khớp lệnh hoặc là giá hình thành từ các giao dịch thỏa thuận tại Sở Giao dịch chứng khoán.
  • Đối với trường hợp là chứng khoán không thuộc trường hợp của công ty đại chúng giao dịch tên Sở giao dịch chứng khoán, giá chuyển nhượng sẽ được xác định là giá ghi trên hợp đồng chuyển nhượng hoặc là giá thực tế chuyển nhượng hoặc là giá theo sổ sách kế toán của đơn vị có chứng khoán chuyển nhượng tại thời điểm lập báo cáo tài chính gần nhất căn cứ theo quy định của pháp luật về kế toán trước thời điểm thực hiện việc chuyển nhượng.

Thuế suất và cách tính thuế:

Cá nhân thực hiện việc chuyển nhượng chứng khoán sẽ nộp thuế theo thuế suất là 0,1% trên giá chuyển nhượng chứng khoán cho từng lần.

Do vậy, mỗi lần thực hiện việc chuyển nhượng cổ phần, cổ đông sẽ bắt buộc phải kê khai và nộp thuế TNCN đối với từng lần thực hiện chuyển nhượng đó.

4.2. Thuế khi chuyển nhượng vốn tại Công ty TNHH, Công ty hợp danh, Doanh nghiệp tư nhân

Khi phát sinh hoạt động chuyển nhượng vốn trong Công ty TNHH hoặc Công ty hợp danh hoặc Doanh nghiệp tư nhân, cá nhân thực hiện việc chuyển nhượng sẽ phải nộp tờ khai thuế đến cơ quan thuế để kê khai thuế TNCN.

Quảng cáo

Cách tính thuế được xác định như sau:

Thuế thu nhập cá nhân phải nộp = Thu nhập tính thuế × Thuế suất 20%

Thu nhập tính thuế được tính như sau: thu nhập tính thuế từ hoạt động chuyển nhượng phần vốn góp sẽ được xác định bằng giá chuyển nhượng trừ đi giá mua của phần vốn chuyển nhượng và các khoản chi phí hợp lý có liên quan đến việc tạo ra thu nhập từ chuyển nhượng vốn góp.

Giá chuyển nhượng

Giá chuyển nhượng sẽ là số tiền mà cá nhân nhận được căn cứ theo hợp đồng chuyển nhượng vốn. Trường hợp trong hợp đồng chuyển nhượng vốn không quy định giá thanh toán hoặc giá thanh toán trên hợp đồng chuyển nhượng không phù hợp với giá thị trường thì cơ quan thuế quản lý sẽ có quyền ấn định giá chuyển nhượng theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.

Giá mua

Giá mua của phần vốn chuyển nhượng là trị giá phần vốn góp tại thời điểm thực hiện  việc chuyển nhượng vốn.

Trị giá phần vốn góp tại thời điểm thực hiện việc chuyển nhượng bao gồm: Trị giá phần vốn góp khi thành lập doanh nghiệp, trị giá phần vốn của các lần thực hiện góp bổ sung, trị giá phần vốn do mua lại vốn,  trị giá phần vốn từ lợi tức khi ghi tăng vốn. Cụ thể như sau:

+ Đối với phần vốn góp khi thành lập doanh nghiệp sẽ là trị giá phần vốn tại thời điểm góp vốn. Trị giá vốn góp sẽ được xác định trên cơ sở các sổ sách kế toán, hóa đơn và chứng từ.

+ Đối với phần vốn góp bổ sung sẽ là trị giá phần vốn góp bổ sung tại thời điểm góp vốn bổ sung. Trị giá vốn góp bổ sung sẽ được xác định trên cơ sở sổ sách kế toán, hóa đơn và chứng từ.

+ Đối với phần vốn do mua lại là giá trị phần vốn đó tại thời điểm mua. Giá mua sẽ được xác định là căn cứ vào hợp đồng mua lại phần vốn góp. Trong trường hợp, hợp đồng mua lại phần vốn góp không có giá trị thanh toán hoặc giá thanh toán trên hợp đồng không phù hợp với giá trên thị trường thì cơ quan thuế quản lý có quyền ấn định giá mua theo pháp luật về quản lý thuế .

+ Đối với phần vốn từ lợi tức ghi tăng vốn là giá trị lợi tức ghi tăng vốn.

Các chi phí liên quan sẽ được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế của hoạt động chuyển nhượng vốn đó là những chi phí hợp lý thực tế phát sinh liên quan đến việc tạo ra thu nhập từ hoạt động chuyển nhượng vốn, có hóa đơn và chứng từ hợp lệ theo quy định, cụ thể gồm:

+ Chi phí để thực hiện các thủ tục pháp lý cần thiết cho việc chuyển nhượng.

+ Các khoản phí và lệ phí người chuyển nhượng nộp ngân sách khi làm thủ tục chuyển nhượng.

+ Các khoản chi phí khác có liên quan trực tiếp đến việc chuyển nhượng vốn trong công ty.

Thuế suất

Thuế suất thuế thu nhập cá nhân đối với khoản thu nhập từ hoạt động chuyển nhượng vốn góp sẽ áp dụng theo Biểu thuế toàn phần với thuế suất là 20%.

5. Những lưu ý khi nộp thuế chuyển nhượng cổ phần

Những lưu ý khi thực hiện việc chuyển nhượng cổ phần trong công ty.

Chuyển nhượng cổ phần trong công ty cổ phần là việc bán lại cổ phần giữa những cổ đông trong công ty cổ phần với nhau hoặc với người khác không phải là cổ đông của công ty theo thủ tục và trình tự Luật Doanh nghiệp 2020 quy định. Chính vì vậy, khi tìm hiểu về các hạn chế trong việc thực hiện chuyển nhượng cổ phần, chúng ta sẽ phải đối chiếu đến các quy định của Luật.

  • Thứ nhất, cổ đông công ty sở hữu cổ phần ưu đãi biểu quyết sẽ không được chuyển nhượng cổ phần đó cho người khác. Vấn đề này nhằm đảm bảo quyền ưu tiên của các cổ đông sáng lập trong công ty về việc điều hành các hoạt động của công ty cổ phần.
  • Thứ hai, trong thời hạn 03 năm, kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, cổ đông sáng lập trong công ty có quyền tự do chuyển nhượng cổ phần của mình cho các cổ đông sáng lập khác và chỉ được thực hiện việc chuyển nhượng cổ phần phổ thông của mình cho người không phải là cổ đông sáng lập nếu được sự chấp thuận của Đại hội đồng cổ đông công ty. Quy định được đặt ra nhằm đảm bảo sự ổn định trong cơ cấu của công ty trong giai đoạn ban đầu mới thành lập.
  • Thứ ba, các cổ đông công ty chưa thực hiện việc thanh toán số cổ phần đã mua sẽ không được chuyển nhượng các cổ phần đó cho người khác. Cổ đông công ty phải thanh toán đủ số cổ phần đã thực hiện đăng ký mua trong thời hạn là 90 ngày, kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, trừ trường hợp Điều lệ công ty quy định khác. Do vậy, nếu chưa hoàn tất các nghĩa vụ về thanh toán, cổ đông sẽ không có quyền đối với số cổ phần đã đăng ký mua.

Lưu ý về thanh toán khi thực hiện chuyển nhượng cổ phần

Phương thức thanh toán khi chuyển nhượng cổ phần trong công ty cổ phần được quy định tại Nghị định 222/2013/NĐ-CP và Thông tư 09/2015/TT-BTC cụ thể như sau:

+ Trong các giao dịch góp vốn và mua bán, chuyển nhượng phần vốn góp vào doanh nghiệp doanh nghiệp không được thanh toán bằng tiền mặt;

+ Không sử dụng tiền mặt khi vay và cho vay lẫn nhau khi doanh nghiệp không phải tổ chức tín dụng.

+ Khi thực hiện các giao dịch góp vốn và mua bán, chuyển nhượng phần vốn góp vào doanh nghiệp khác, các doanh nghiệp chỉ được sử dụng các hình thức sau:

  • Thực hiện thanh toán bằng Séc;
  • Thực hiện thanh toán bằng ủy nhiệm chi – chuyển tiền;
  • Thực hiện thanh toán không sử dụng tiền mặt phù hợp khác theo quy định pháp luật hiện hành.

+ Doanh nghiệp khi thực hiện các giao dịch góp vốn và mua bán, chuyển nhượng phần vốn góp vào doanh nghiệp khác theo hình thức bằng tài sản (không phải là bằng tiền) sẽ thực hiện theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp.

Một số lưu ý khác khi thực hiện chuyển nhượng cổ phần

+ Cổ đông trong công ty có quyền tặng cho một phần hoặc toàn bộ số cổ phần của mình sở hữu tại công ty cho người khác; sử dụng cổ phần của mình để thực hiện việc trả nợ. Trong trường hợp này, người được tặng cho hoặc người nhận trả nợ bằng cổ phần sẽ là cổ đông của công ty.

+ Trường hợp cổ đông trong công ty chuyển nhượng một số cổ phần thì số cổ phiếu cũ sẽ bị hủy bỏ và công ty sẽ phát hành cổ phiếu mới ghi nhận số cổ phần đã chuyển nhượng và số cổ phần còn lại của công ty.

+ Trường hợp cổ đông trong công ty chuyển nhượng cổ phần của mình trong thời gian giữa thời điểm kết thúc lập danh sách cổ đông công ty và thời điểm trả cổ tức thì người chuyển nhượng sẽ là người nhận cổ tức từ công ty.

+ Người nhận cổ phần trong các trường hợp thực hiện chuyển nhượng cổ phần chỉ trở thành cổ đông của công ty từ thời điểm các thông tin của họ được ghi đầy đủ vào sổ đăng ký cổ đông trong công ty.

6. Dịch vụ kê khai thuế tại Luật Hùng Sơn

Luật Hùng Sơn nhận dịch vụ triển khai việc soạn thảo hồ sơ chuyển nhượng cổ phần trong công ty cổ phần, chuyển nhượng vốn góp và hoàn thành thủ tục kê khai thuế TNCN cho các doanh nghiệp. Với nhiều năm kinh nghiệm trong việc tư vấn pháp luật doanh nghiệp và thuế, chúng tôi đảm bảo cung cấp dịch vụ uy tín, chuyên nghiệp với phương thức giao dịch trực tiếp vô cùng thuận tiện. Các công việc thực hiện dịch vụ bao gồm:

– Thực hiện trọn gói thủ tục thay đổi đăng ký doanh nghiệp khi chuyển nhượng vốn góp trong công ty TNHH tại tất cả các tỉnh thành trên cả nước.

– Thực hiện soạn thảo hồ sơ chuyển nhượng cổ phần trong công ty cổ phần đảm bảo chính xác, có đủ các tài liệu liên quan như sổ cổ đông, giấy chứng nhận cổ phần, danh sách cổ đông.

-Thực hiện việc soạn thảo và lập tờ khai hồ sơ khai thuế TNCN từ chuyển nhượng vốn góp cho doanh nghiệp tại các chi cục thuế.

Trên đây là quan điểm của Luật Hùng Sơn về Thuế chuyển nhượng cổ phần trong công ty cổ phần theo quy định của pháp luật. Nếu gặp bất cứ khó khăn nào trong quá trình thực hiện hãy liên hệ với chúng tôi qua tổng đài 1900 6518 để được hỗ trợ tốt nhất.

Vui lòng đánh giá!
Ls. Nguyễn Minh Hải

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *


Tin mới

Các tin khác

Video tư vấn pháp luật

To-top
Developed by Luathungson.vn
Facebook Messenger
Chat qua Zalo
Tổng đài 19006518
Developed by Luathungson.vn