Tìm hiểu quyền lợi cho người đi làm trước năm 2009 bạn cần biết

Những người đi làm trước năm 2009, sau khi nghỉ việc sẽ được nhận một khoản tiền trợ cấp do người sử dụng lao động trả. Thế nhưng, thông tin này ít được nhiều người biết tới. Để biết quyền lợi cho người đi làm trước năm 2009 là gì, đừng bỏ lỡ bài viết dưới đây nhé!

Quảng cáo

Trợ cấp mất việc làm đối với người đi làm trước năm 2009

Theo điều 46 của Bộ luật Lao động 2019 quy định:

1. Khi hợp đồng lao động chấm dứt theo quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 6, 7, 9 và 10 Điều 34 của Bộ luật này thì người sử dụng lao động có trách nhiệm trả trợ cấp thôi việc cho người lao động đã làm việc thường xuyên cho mình từ đủ 12 tháng trở lên, mỗi năm làm việc được trợ cấp một nửa tháng tiền lương, trừ trường hợp đủ điều kiện hưởng lương hưu theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội và trường hợp quy định tại điểm e khoản 1 Điều 36 của Bộ luật này.

2. Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc là tổng thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động trừ đi thời gian người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật về bảo hiểm thất nghiệp và thời gian làm việc đã được người sử dụng lao động chi trả trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm.

3. Tiền lương để tính trợ cấp thôi việc là tiền lương bình quân của 06 tháng liền kề theo hợp đồng lao động trước khi người lao động thôi việc.

Chúng ta có thể tóm tắt lại điều luật trên như sau:

  • Người lao động đã làm việc ít nhất là 12 tháng cho doanh nghiệp, khi nghỉ việc sẽ được nhận trợ cấp thôi việc;
  • Thời gian để tính trợ cấp thôi việc = Tổng thời gian làm việc thực tế – trừ đi thời gian đã tham gia bảo hiểm bảo hiểm thất nghiệp với thời gian đã được trả trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm
  • Mức hưởng trợ cấp thôi việc: Mỗi năm làm việc của người lao động tương ứng với nửa tháng tiền lương
  • Tiền lương để tính trợ cấp thôi việc chính là tiền lương bình quân của 06 tháng liền kề trước khi nghỉ.

Khi đó, người lao động đi làm trước thời điểm đóng bảo hiểm thất nghiệp, sau khi nghỉ việc sẽ nhận được trợ cấp thôi việc. Còn tính từ thời điểm đóng bảo hiểm thất nghiệp, những người lao động chỉ được tính trợ cấp thôi việc cho khoảng thời gian thử việc, nghỉ thai sản, ốm đau kể từ 14 ngày trở lên.

quyền lợi dành cho người đi làm trước năm 2009

Những người đi làm trước năm 2009 có những quyền lợi gì?

Khi hợp đồng lao động chấm dứt thì những người lao động sẽ được hưởng 1 số khoản trợ cấp do người sử dụng lao động, các cơ quan bảo hiểm, trung tâm việc làm chi trả, cụ thể như sau:

Khoản trợ cấp thôi việc, mất việc làm do người sử dụng lao động chi trả

Theo Điều 36 Bộ luật lao động năm 2019, người lao động nhận trợ cấp thôi việc sau khi chấm dứt hợp đồng vào 1 trong các trường hợp sau: 

1. Hết hạn hợp đồng lao động, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 177 của Bộ luật này.

2. Đã hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động.

3. Hai bên thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động.

4. Người lao động bị kết án phạt tù nhưng không được hưởng án treo hoặc không thuộc trường hợp được trả tự do theo quy định tại khoản 5 Điều 328 của Bộ luật Tố tụng hình sự, tử hình hoặc bị cấm làm công việc ghi trong hợp đồng lao động theo bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật.

5. Người lao động chết; bị Tòa án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc đã chết.

6. Người sử dụng lao động là cá nhân chết; bị Tòa án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc đã chết. Người sử dụng lao động không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động hoặc bị cơ quan chuyên môn về đăng ký kinh doanh thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ra thông báo không có người đại diện theo pháp luật, người được ủy quyền thực hiện quyền và nghĩa vụ của người đại diện theo pháp luật.

7. Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại Điều 35 của Bộ luật này.

8. Người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại Điều 36 của Bộ luật này.

9. Người sử dụng lao động cho người lao động thôi việc theo quy định tại Điều 42 và Điều 43 của Bộ luật này.

10. Giấy phép lao động hết hiệu lực đối với người lao động là người nước ngoài làm việc tại Việt Nam theo quy định tại Điều 156 của Bộ luật này.

11. Trường hợp thỏa thuận nội dung thử việc ghi trong hợp đồng lao động mà thử việc không đạt yêu cầu hoặc một bên hủy bỏ thỏa thuận thử việc.

Mức hưởng trợ cấp thôi việc như sau: Mỗi năm làm việc sẽ được hưởng trợ cấp nửa tháng tiền lương.

Trợ cấp mất việc làm: Những người sử dụng lao động trả cho người lao động bị mất việc làm sau khi hợp đồng lao động bị chấm dứt do đối tượng sử dụng lao động cho người lao động thôi việc vì thay đổi cơ cấu, công nghệ hoặc bởi lý do kinh tế hoặc do sáp nhập, hợp nhất, chia tách các doanh nghiệp, hợp tác xã.

Mức hưởng trợ cấp mất việc làm như sau: Mỗi năm làm việc trả 1 tháng tiền lương nhưng ít nhất phải bằng 2 tháng tiền lương.

Quảng cáo

Để hưởng 1 trong 2 khoản trợ cấp này thì những người lao động có thể chủ động yêu cầu công ty. Căn cứ vào quy định của Bộ luật lao động thì người sử dụng lao động có thời hạn tối đa 30 ngày kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động để có thể thanh toán khoản trợ cấp cho người lao động.

Trợ cấp thất nghiệp do Trung tâm dịch vụ việc làm tiến hành chi trả

Dựa vào quy định của Điều 49, Luật việc làm năm 2013 thì người lao động sẽ được hưởng trợ cấp thất nghiệp nếu đáp ứng các điều kiện sau:

1. Chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, trừ các trường hợp sau đây:

a) Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc trái pháp luật;

b) Hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hằng tháng;

2. Đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc đối với trường hợp quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 43 của Luật này; đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 36 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động đối với trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều 43 của Luật này;

3. Chưa tìm được việc làm sau 15 ngày, kể từ ngày nộp hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp, trừ các trường hợp sau đây:…

Khi đáp ứng đẩy đủ các điều kiện trên, những người lao động cần phải nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp trong vòng 3 tháng kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động, hồ sơ bao gồm:

  • Đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp theo đúng mẫu do Bộ trưởng Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội quy định.
  • Bản chính hay bản sao có chứng thực của 1 trong những giấy tờ sau đây xác nhận về việc chấm dứt hợp đồng lao động hay hợp đồng làm việc: quyết định sa thải; quyết định thôi việc…
  • Sổ bảo hiểm xã hội.

Thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp sẽ được tính theo số tháng mà mình đóng bảo hiểm thất nghiệp, cứ đóng đủ 12 – 36 tháng thì được hưởng 3 tháng trợ cấp thất nghiệp. Ngay sau đó, cứ đóng đủ thêm 12 tháng sẽ được hưởng thêm 1 tháng trợ cấp thất nghiệp tuy nhiên tối đa không vượt quá 12 tháng.

Mức hưởng trợ cấp thất nghiệp được quy định bằng 60% bình quân tiền lương tháng do đóng bảo hiểm thất nghiệp của 6 tháng liên tiếp trước khi thất nghiệp nhưng tối đa không vượt quá 05 lần mức lương cơ sở với người lao động thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định hoặc không vượt quá 5 lần mức lương tối thiểu vùng theo quy định của Bộ luật lao động với những người lao động đóng bảo hiểm thất nghiệp theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định trong thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động hay hợp đồng làm việc.

Bảo hiểm xã hội một lần do cơ quan bảo hiểm xã hội chi trả

Bảo hiểm xã hội 1 lần được trả khi người lao động đãchấm dứt hợp đồng lao động sau 1 năm không tham gia bảo hiểm xã hội và có ít hơn 20 năm đóng bảo hiểm xã hội.

Hồ sơ nộp để hưởng bảo hiểm 1 lần gồm có:

  • Đơn đề nghị hưởng bảo hiểm xã hội một lần (mẫu 14-HSB)
  • Sổ bảo hiểm xã hội

Mức hưởng bảo hiểm xã hội 1 lần được tính dựa theo số năm đóng và bình quân tiền lương đóng bảo hiểm xã hội trong hầu hết thời gian tham gia bảo hiểm xã hội, cụ thể theo tỷ lệ như sau:

  • 1,5 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội cho các năm đóng trước năm 2014;
  • 02 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội cho các năm đóng từ năm 2014 trở đi;

Tại sao lại là năm 2009

Ngày 1/1/2007 là ngày có hiệu lực của Luật Bảo hiểm xã hội năm 2006. Đây là đạo luật đầu tiên có quy định về “bảo hiểm thất nghiệp”.

Theo khoản 3 Điều 2 của Luật này có chỉ rõ:

Người lao động tham gia bảo hiểm thất nghiệp là công dân Việt Nam làm việc theo hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc mà các hợp đồng này không xác định thời hạn hoặc xác định thời hạn từ đủ mười hai tháng đến ba mươi sáu tháng với người sử dụng lao động quy định tại khoản 4 Điều này.

Căn cứ theo khoản 1 Điều 140 cũng quy định:

Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2007; riêng đối với bảo hiểm xã hội tự nguyện thì từ ngày 01 tháng 01 năm 2008, đối với bảo hiểm thất nghiệp thì từ ngày 01 tháng 01 năm 2009.

Theo đó, việc tham gia bảo hiểm thất nghiệp là quyền lợi và cũng là nghĩa vụ bắt buộc với những người lao động và người sử dụng lao động. Nói chuẩn xác hơn, tính từ ngày 1/1/2009, những người lao động chính thức được tham gia bảo hiểm thất nghiệp.

Như vậy, người lao động khi thôi việc sẽ được hưởng trợ cấp thôi việc cho khoảng thời gian đi làm trước năm 2009. Đây là khoảng thời gian chưa tham gia bảo hiểm thất nghiệp. Còn kể từ năm 2009, đa số người lao động nghỉ việc được nhận trợ cấp thất nghiệp, trợ cấp thôi việc chỉ áp dụng khi người lao động có thời gian thử việc, nghỉ thai sản, nghỉ ốm đau tính từ 14 ngày trở lên. 

Lưu ý: Khoản tiền trợ cấp thôi việc do doanh nghiệp trả cho những người lao động khi nghỉ việc, còn khoản tiền trợ cấp thất nghiệp sẽ do cơ quan bảo hiểm xã hội chi trả. 

Trên đây là những thông tin cơ bản về quyền lợi cho người đi làm trước năm 2009. Hy vọng mọi người biết được quyền lợi mà mình được hưởng khi đi làm trước thời điểm này. Đừng quên theo dõi những bài viết tiếp theo của Luật Hùng Sơn để khám phá những thông tin mới nhất về luật pháp nhé!

Vui lòng đánh giá!
Ls. Luyện Ngọc Hùng

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *


Tin mới

Các tin khác

Video tư vấn pháp luật

To-top
Developed by Luathungson.vn
Facebook Messenger
Chat qua Zalo
Tổng đài 19006518
Developed by Luathungson.vn