Năm 2019, nhiều quy định được thực hiện, sẽ tăng quyền lợi và phục vụ tốt hơn cho người tham gia đóng bảo hiểm. Theo đó từ ngày 01/07/2019 người lao động (NLĐ) có thời gian tham gia bảo hiểm từ năm trở lên, đồng thời có số tiền cùng chi phí khám bệnh, chữa bệnh trong 05 năm lớn hơn 8.340.000 đồng (ngoại trừ trường hợp tự đi khám, chữa bệnh không đúng tuyến) đều sẽ được hưởng toàn bộ chi phí khám bệnh, chữa bệnh.
TĂNG MỨC HƯỞNG CHO 12 CHẾ ĐỘ BHXH BẮT BUỘC VỚI NLĐ TRONG NĂM 2019
Theo Khoản 8 Điều 4 Nghị quyết số 70/2018/QH14 ngày 09/11/2018 của Quốc hội thì mức lương cơ sở sẽ được điều chỉnh tăng từ 1.390.000 đồng lên thành 1.490.000 đồng kể từ ngày 01/7/2019.
Như vậy, từ ngày 01/7/2019 sẽ đồng loạt tăng mức hưởng chế độ bảo hiểm xã hội (BHXH) bắt buộc với người lao động (NLĐ) cho phù hợp với quy định nêu trên. Cụ thể như sau:
STT Chế độCăn cứ pháp lý 1 Mức hưởng dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau khi ốm đau một ngày bằng 447.000 đồng (hiện hành là 417.000 đồng).Điều 29 Luật BHXH 20142
Lao động nữ sinh con hoặc NLĐ nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi thì được trợ cấp một lần cho mỗi con bằng 2.980.000 đồng (hiện hành là 2.780.000 đồng).
Trường hợp sinh con nhưng chỉ có cha tham gia BHXH thì cha được trợ cấp một lần bằng 2.980.000 đồng (hiện hành là 2.780.000 đồng) cho mỗi con.
Điều 38 Luật BHXH 20143Mức hưởng chế độ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau thai sản một ngày bằng 447.000 đồng (hiện hành là 417.000 đồng).Điều 41 Luật BHXH 20144
Mức trợ cấp một lần với NLĐ bị suy giảm khả năng lao động từ 5% đến 30% được thực hiện như sau:
– Suy giảm 5% khả năng lao động thì được hưởng 7.450.000 đồng (hiện hành là 6.950.000 đồng), sau đó cứ suy giảm thêm 1% thì được hưởng thêm 745.000 đồng (hiện hành là 695.000 đồng);
– Ngoài mức trợ cấp nêu trên, còn được hưởng thêm khoản trợ cấp tính theo số năm đã đóng BHXH, từ một năm trở xuống thì được tính bằng 0,5 tháng, sau đó cứ thêm mỗi năm đóng BHXH được tính thêm 0,3 tháng tiền lương đóng BHXH của tháng liền kề trước khi nghỉ việc để điều trị.
Điều 46 Luật BHXH 20145
Mức trợ cấp hằng tháng với NLĐ bị suy giảm khả năng lao động từ 31% trở lên được thực hiện như sau:
– Suy giảm 31% khả năng lao động thì được hưởng bằng 447.000 đồng (hiện hành là 417.000 đồng), sau đó cứ suy giảm thêm 1% thì được hưởng thêm 29.800 đồng (hiện hành là 27.800 đồng);
– Ngoài mức trợ cấp nêu trên, hằng tháng còn được hưởng thêm một khoản trợ cấp tính theo số năm đã đóng BHXH, từ một năm trở xuống được tính bằng 0,5%, sau đó cứ thêm mỗi năm đóng BHXH được tính thêm 0,3% mức tiền lương đóng BHXH của tháng liền kề trước khi nghỉ việc để điều trị.
Điều 47 Luật BHXH 20146NLĐ bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên mà bị liệt cột sống hoặc mù hai mắt hoặc cụt, liệt hai chi hoặc bị bệnh tâm thần thì ngoài mức hưởng quy định tại Điều 47 của Luật BHXH 2014, hằng tháng còn được hưởng trợ cấp phục vụ bằng 1.490.000 đồng (hiện hành là 1.390.000 đồng).
Điều 50 Luật BHXH 20147NLĐ đang làm việc bị chết do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hoặc bị chết trong thời gian điều trị lần đầu do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp thì thân nhân được hưởng trợ cấp một lần bằng 53.640.000 đồng (hiện hành là 50.040.000 đồng).
Điều 51 Luật BHXH 20148 Mức hưởng dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau khi điều trị thương tật, bệnh tật: Một ngày bằng 372.500 đồng (hiện hành là 347.500 đồng) nếu nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe tại gia đình; bằng 596.000 đồng (hiện hành là 556.000 đồng) nếu nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khoẻ tại cơ sở tập trung.Điều 52 Luật BHXH 20149 Mức lương hưu hằng tháng thấp nhất của NLĐ tham gia BHXH bắt buộc đủ điều kiện hưởng lương hưu theo quy định tại Điều 54 và Điều 55 của Luật BHXH 2014 bằng 1.490.000 đồng (hiện hành là 1.390.000 đồng), trừ trường hợp quy định tại điểm i khoản 1 Điều 2 và khoản 3 Điều 54 của Luật BHXH 2014.
Điều 56 Luật BHXH 201410Trợ cấp mai táng bằng 14.900.000 đồng (hiện hành là 13.900.000 đồng)Điều 66 Luật BHXH 201411Mức trợ cấp tuất hằng tháng đối với mỗi thân nhân bằng 745.000 đồng (hiện hành là 695.000 đồng); trường hợp thân nhân không có người trực tiếp nuôi dưỡng thì mức trợ cấp tuất hằng tháng bằng 1.043.000 đồng (hiện hành là 973.000 đồng).
Điều 68 Luật BHXH 201412NLĐ vừa có thời gian đóng BHXH bắt buộc vừa có thời gian đóng BHXH tự nguyện có từ đủ 20 năm đóng BHXH bắt buộc trở lên thì điều kiện, mức hưởng lương hưu thực hiện theo chính sách BHXH bắt buộc; mức lương hưu hằng tháng thấp nhất bằng 1.490.000 đồng (hiện hành là 1.390.000 đồng), trừ đối tượng quy định tại điểm i khoản 1 Điều 2 của Luật BHXH 2014.Điều 71 Luật BHXH 2014
Tuy nhiên, từ ngày 01/7/2019, số tiền cùng chi trả chi phí khám bệnh, chữa bệnh của NLĐ trong năm lớn hơn 8.940.000 đồng mới được hưởng 100% chi phí khám bệnh, chữa bệnh.
Điều 14. Mức hưởng bảo hiểm y tế đối với các trường hợp quy định tại khoản 1 và khoản 7 Điều 22 của Luật bảo hiểm y tế
1. Người tham gia bảo hiểm y tế khi đi khám bệnh, chữa bệnh theo quy định tại các Điều 26, 27 và 28 của Luật bảo hiểm y tế; khoản 4 và 5 Điều 22 của Luật bảo hiểm y tế thì được quỹ bảo hiểm y tế thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh trong phạm vi được hưởng với mức hưởng như sau:
đ) 100% chi phí khám bệnh, chữa bệnh khi người bệnh có thời gian tham gia bảo hiểm y tế 05 năm liên tục trở lên và có số tiền cùng chi trả chi phí khám bệnh, chữa bệnh trong năm lớn hơn 06 tháng lương cơ sở, trừ trường hợp tự đi khám bệnh, chữa bệnh không đúng tuyến;
>> Xem thêm : Mã số ghi trên thẻ bảo hiểm y tế (BHYT) có ý nghĩa gì?
Nội dung nêu trên được căn cứ vào Điểm đ Khoản 1 Điều 14 Nghị định 146/2018/NĐ-CP hướng dẫn Luật bảo hiểm y tế; Khoản 2 Điều 3 Nghị định 38/2019/NĐ-CP quy định về mức lương cơ sở đối với cán bộ công chức, viên chức và lực lượng vũ trang; Khoản 2 Điều 3 Nghị định 72/2018/NĐ-CP quy định về mức lương cơ sở đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang.
Mọi thông tin chi tiết xin vui lòng liên hệ tổng đài tư vấn 1900.6518 để được hỗ trợ nhanh nhất.