Bên cạnh các vấn đề về điều kiện hưởng chế độ thai sản thì việc không nộp hồ sơ đúng thời hạn cũng làm ảnh hưởng lớn tới quyền lợi của các lao động nữ khi sinh con. Vậy, nộp hồ sơ hưởng chế độ thai sản muộn có sao không? Hãy cùng Luật Hùng Sơn giải đáp chi tiết ở bài viết dưới đây!
Thời hạn nộp hồ sơ hưởng chế độ thai sản là bao lâu?
Căn cứ vào Điều 102 của Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014 có quy định về thời hạn nộp hồ sơ hưởng chế độ như sau:
1. Trong thời hạn 45 ngày kể từ ngày trở lại làm việc, người lao động có trách nhiệm nộp hồ sơ quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 100, các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều 101 của Luật này cho người sử dụng lao động.
Trường hợp người lao động thôi việc trước thời điểm sinh con, nhận nuôi con nuôi thì nộp hồ sơ quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều 101 của Luật này và xuất trình sổ bảo hiểm xã hội cho cơ quan bảo hiểm xã hội.
2. Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ từ người lao động, người sử dụng lao động có trách nhiệm lập hồ sơ quy định tại Điều 100 và Điều 101 của Luật này nộp cho cơ quan bảo hiểm xã hội.
Theo đó, việc nộp hồ sơ hưởng chế độ thai sản của những người lao động sẽ được thực hiện như sau:
a. Đối với trường hợp thôi việc trước thời điểm sinh con và nhận nuôi con:
- Nộp hồ sơ cho cơ quan BHXH (bảo hiểm xã hội).
- Thời hạn nộp: Không đặt ra thời hạn.
b. Đối với trường hợp vẫn làm việc cho những người sử dụng lao động:
Về phía người lao động:
- Chuẩn bị hồ sơ và nộp lại cho cho những người sử dụng lao động.
- Thời hạn nộp cho người sử dụng: Tính từ 45 ngày kể từ ngày quay trở lại làm việc.
Về phía người sử dụng lao động:
- Nhận giấy tờ từ những người lao động và thiết lập hồ sơ để gửi tới cơ quan bảo hiểm xã hội.
- Thời hạn nộp cho cơ quan bảo hiểm xã hội: Trong vòng 10 ngày tính từ ngày nhận đủ hồ sơ từ người lao động.
Nộp hồ sơ hưởng chế độ thai sản muộn có sao không?
Thời hạn nộp hồ sơ hưởng chế độ thai sản chỉ áp dụng trong các trường hợp người lao động đang làm việc ở doanh nghiệp. Nếu như người lao động đã nghỉ trước khi sinh con thì thời gian nộp hồ sơ không giới hạn.
Vì vậy, việc nộp hồ sơ muộn chỉ xảy ra trong trường hợp người lao động đang làm việc cho các đối tượng sử dụng lao động.
Nếu như quá thời hạn nêu bên trên mà hồ sơ hưởng chế độ thai sản muộn không gửi tới cơ quan bảo hiểm xã hội, quyền lợi của người lao động sẽ được giải quyết căn cứ theo quy định trong Điều 116 của Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014:
1. Trường hợp vượt quá thời hạn được quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 102, khoản 1 Điều 103, khoản 1 và khoản 2 Điều 110, khoản 1 và khoản 2 Điều 112 của Luật này thì phải giải trình bằng văn bản.
2. Trường hợp nộp hồ sơ và giải quyết hưởng chế độ bảo hiểm xã hội chậm so với thời hạn quy định, gây thiệt hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của người hưởng thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật, trừ trường hợp do lỗi của người lao động hoặc thân nhân của người lao động thuộc đối tượng được hưởng chế độ bảo hiểm xã hội.
Theo đó, nếu như nộp chậm hồ sơ thì căn cứ theo Mẫu 01B-HSB, những người sử dụng lao động cần phải giải trình lý do nộp hồ sơ muộn. Chỉ như vậy, cơ quan bảo hiểm xã hội mới xem xét đến việc giải quyết hồ sơ hưởng chế thai sản cho người lao động.
Nếu nộp muộn do lỗi của những người sử dụng lao động mà gây thiệt hại cho những người lao động thì phía người dụng lao động còn phải có trách nhiệm bồi thường thiệt hại.
Khi đó, cho dù nộp hồ sơ hưởng chế độ thai sản muộn tuy nhiên nếu có văn bản giải trình, người lao động vẫn được giải quyết hưởng chế độ theo quy định.
Thủ tục nộp hồ sơ hưởng chế độ thai sản
Dựa theo Quyết định 222/QĐ-BHXH năm 2021 và Quyết định 166/QĐ-BHXH năm 2019, thủ tục hưởng chế độ thai sản của những người lao động sẽ được tiến hành như sau:
Bước 1: Tiến hành nộp hồ sơ
Người lao động đang đóng bảo hiểm xã hội: Nộp cho doanh nghiệp.
- Thời hạn nộp: Không được vượt quá thời hạn 45 ngày kể từ ngày trở lại làm việc.
- Người sử dụng lao động hoàn thiện hồ sơ và đem nộp cho cơ quan bảo hiểm xã hội trong vòng 10 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ từ người lao động.
Người lao động đã nghỉ việc: Nộp trực tiếp lên cơ quan bảo hiểm xã hội và xuất trình sổ bảo hiểm xã hội nơi họ cư trú.
Bước 2: Nhận kết quả về vấn đề giải quyết chế độ thai sản
- Thời hạn giải quyết:
- Tối đa 6 ngày làm việc tính từ ngày nhận đủ hồ sơ từ phía doanh nghiệp.
- Tối đa 3 ngày làm việc tính từ ngày nhận đủ hồ sơ từ phía người lao động.
- Doanh nghiệp nhận tiền trợ cấp cơ quan bảo hiểm xã hội chuyển qua tài khoản của đơn vị nhằm mục đích chi trả cho người đăng ký nhận bằng hình thức tiền mặt tại doanh nghiệp.
- Người lao động có thể nhận tiền thai sản thông qua một trong các hình thức sau đây:
- Thông qua doanh nghiệp nơi mà mình đang làm việc.
- Thông qua tài khoản cá nhân.
- Trực tiếp nhận tại cơ quan bảo hiểm xã hội nếu doanh nghiệp đã chuyển lại kinh phí lên cơ quan bảo hiểm xã hội và trong trường hợp thôi việc trước khi sinh con, nhận con, nhận con nuôi mà lại không có tài khoản cá nhân;
- Nhận thông qua người được ủy quyền hợp pháp để thực hiện thủ tục hưởng chế độ thai sản.
Bài viết này là giải đáp thắc mắc về vấn đề nộp hồ sơ hưởng chế độ thai sản muộn. Nếu như các bạn gặp khó khăn trong việc làm hồ sơ hưởng chế độ thai sản muộn, hãy liên hệ với chúng tôi qua hotline 19006518 để được hỗ trợ nhanh nhé!