Các vấn đề liên quan đến lao động luôn là một trong những vấn đề được người lao động quan tâm hàng đầu. Trong đó có lịch nghỉ phép năm. Tuy nhiên, không phải bất kỳ người lao động nào cũng hiểu hết về các vấn đề liên quan đến chế độ nghỉ phép năm. Chẳng hạn như điều kiện để được nghỉ phép năm, lịch nghỉ phép năm do ai quy định, một tháng được nghỉ phép bao nhiêu ngày,… Bài viết dưới đây của công ty Luật Hùng Sơn sẽ giúp bạn có thêm thông tin về chế độ nghỉ phép này.
Nghỉ phép năm là gì?
Nghỉ phép năm hay còn được gọi là số ngày nghỉ hàng năm là những quyền lợi quan trọng và cơ bản mà người lao động được hưởng trong một năm. Dù là làm việc cho bất kỳ doanh nghiệp, công ty thương mại, tổ chức nào thì người lao động cũng đều được nghỉ phép năm.
Tuy nhiên, tùy vào quy định tại mỗi nơi làm việc, tính chất công việc, môi trường làm việc mà người lao động sẽ được hưởng chế độ nghỉ phép năm khác nhau. Số ngày nghỉ phép năm có thể là 12 ngày, 14 ngày hoặc 16 ngày trong vòng 1 năm. Còn trong trường hợp, người lao động chưa có đủ 1 năm làm việc thì họ vẫn được hưởng chế độ nghỉ phép năm theo tỉ lệ mỗi tháng làm việc sẽ tương ứng với 1 ngày nghỉ phép được cộng thêm.
Nghỉ phép năm do ai quy định?
Căn cứ khoản 4, Điều 113 của Bộ luật lao động năm 2019 thì “Người sử dụng lao động có trách nhiệm phải quy định rõ lịch nghỉ hằng năm sau khi đã tham khảo ý kiến của người lao động. Sau đó, người sử dụng lao động phải thông báo lịch nghỉ này trước cho người lao động biết. Người lao động cũng hoàn toàn có thể thỏa thuận với người sử dụng lao động để được nghỉ hằng năm thành nhiều lần hoặc nghỉ gộp tối đa 03 năm một lần.”
Như vậy, Bộ luật lao động 2019 đã trao quyền quyết định lịch nghỉ phép năm cho người sử dụng lao động. Điều này giúp người sử dụng lao động có thể linh hoạt sắp xếp lịch nghỉ để phù hợp với tình hình sản xuất, hoạt động của công ty.
Điều kiện được hưởng nghỉ phép hàng năm
Căn cứ theo quy định tại Khoản 1 Điều 113 Bộ luật lao động 2019 về nghỉ hằng năm thì điều kiện được hưởng nghỉ phép hằng năm như sau:
“1. Người lao động nếu làm việc đủ 12 tháng cho một người sử dụng lao động thì được nghỉ hằng năm và được hưởng nguyên lương theo hợp đồng lao động. Cụ thể:
a) 12 ngày làm việc đối với người lao động làm công việc trong điều kiện bình thường;
b) 14 ngày làm việc đối với người lao động là người khuyết tật, lao động chưa thành niên, người làm nghề, làm công việc độc hại, nặng nhọc, nguy hiểm;
c) 16 ngày làm việc đối với người lao động làm nghề, công việc đặc biệt, độc hại, nặng nhọc, nguy hiểm
2. Người lao động làm việc mà chưa đủ thời gian 12 tháng cho một người sử dụng lao động thì số ngày nghỉ hằng năm của người này sẽ theo tỷ lệ tương ứng với số tháng làm việc.”
Như vậy, căn cứ quy định trên thì người lao động nếu có đủ 12 tháng làm việc cho một người sử dụng lao động thì được nghỉ hằng năm và được hưởng nguyên lương theo hợp đồng lao động. Ngược lại, đối với trường hợp mà người lao động chưa làm đủ thời gian 12 tháng cho người sử dụng lao động thì sẽ chưa được tính để nghỉ phép năm. Tuy nhiên, trường hợp này người sử dụng lao động sẽ trả tiền theo tỷ lệ tương ứng với số tháng làm việc.
Một tháng được nghỉ phép bao nhiêu ngày
Pháp luật lao động hiện hành vẫn không có bất kỳ quy định cụ thể về số ngày mà người lao động được nghỉ trong một tháng. Mà pháp luật hiện hành chỉ có quy định về cách tính thời gian nghỉ phép năm của người lao động. Căn cứ quy định tại Điều 113, 114 Bộ luật Lao động 2019 và được hướng dẫn cụ thể tại Điều 66 Nghị định 145/2020/NĐ-CP, NLĐ có thể dễ dàng tính được số ngày nghỉ phép năm của mình. Chi tiết về cách tính ngày nghỉ phép năm như sau:
Đối với NLĐ làm việc chưa đủ 12 tháng:
Tính số ngày nghỉ phép năm bằng cách lấy số ngày nghỉ hằng năm chia cho 12 tháng rồi nhân với số tháng đã làm việc thực tế trong năm. Trong đó:
- Tùy vào điều kiện làm việc và đối tượng lao động, số ngày nghỉ hằng năm của NLĐ là từ 12 đến 16 ngày .
- Nếu tổng số ngày làm việc và ngày nghỉ có hưởng lương của NLĐ chiếm tỷ lệ từ 50% số ngày làm việc bình thường trong tháng thì sẽ được tính là 01 tháng làm việc.
Chẳng hạn: Chị X làm việc ở công ty Y trong điều kiện bình thường được 06 tháng. Tương ứng với đó, số ngày phép năm của chị X= (12 ngày: 12) x 6 tháng = 6 ngày.
Đối với NLĐ làm việc từ đủ 12 tháng trở lên:
Số ngày nghỉ phép | = | Số ngày nghỉ hàng năm | + | Số ngày nghỉ theo thâm niên (nếu có) |
Trong đó:
- Tùy vào điều kiện làm việc và đối tượng lao động, số ngày nghỉ hằng năm của người lao động là từ 12 đến 16 ngày.
- Số ngày nghỉ theo thâm niên được tính như sau: NLĐ cứ 05 năm làm việc cho một NSDLĐ thì NLĐ được tăng thêm 01 ngày.
Chẳng hạn: Anh B làm việc cho công ty X trong điều kiện bình thường thì mỗi năm anh B sẽ được nghỉ phép 12 ngày. Trong trường hợp, anh B đã làm việc cho công ty Y đã đủ 5 năm thì năm thứ 06, anh B sẽ được nghỉ phép năm 13 ngày.
5. Chế độ thanh toán tiền nghỉ phép năm mới nhất
Khoản 3 Điều 113 Bộ luật Lao động 2019 đã nêu rõ về việc thanh toán tiền nghỉ phép năm nếu người lao động chưa nghỉ hết ngày phép như sau:
“Trường hợp người lao động do thôi việc hoặc bị mất việc làm mà chưa nghỉ hoặc chưa nghỉ hết số ngày nghỉ hằng năm thì được người sử dụng lao động thanh toán đầy đủ tiền lương cho những ngày chưa nghỉ.”
Như vậy, chỉ có 02 trường hợp mà người lao động chưa nghỉ hết ngày phép trong năm thì được người sử dụng lao động thanh toán số tiền lương cho những chưa nghỉ là do: Thôi việc hoặc bị mất việc làm
Nghị định 145/2020/NĐ-CP đã hướng dẫn cụ thể cách tính tiền lương đối với những ngày người lao động chưa nghỉ hết phép tại khoản 3 Điều 67 Nghị định này. Chi tiết như sau:
“Tiền lương làm căn cứ để trả cho người lao động trong những ngày chưa nghỉ hoặc chưa nghỉ hết số ngày nghỉ hằng năm theo quy định của khoản 3 Điều 113 Bộ luật Lao động là tiền lương của người lao động theo hợp đồng lao động của tháng trước liền kề với tháng người lao động bị mất việc làm hoặc thôi việc,.”
Cụ thể, tiền lương ngày phép chưa nghỉ được tính theo công thức sau:
Tiền lương những ngày phép năm chưa nghỉ hoặc chưa nghỉ hết | = | Tiền lương theo hợp đồng lao động của tháng trước liền kề | : | Số ngày làm việc bình thường của tháng liền kề trước đó | x | Số ngày mà người lao động chưa nghỉ hoặc chưa nghỉ hết |
Mọi thắc mắc liên quan đến lịch nghỉ phép năm như lịch nghỉ phép năm do ai quy định, điều kiện được nghỉ phép năm, chế độ thanh toán tiền nghỉ phép năm mới nhất,…, Quý độc giả vui lòng liên hệ hotline 1900.6518 để được hỗ trợ.