logo

Pháp luật quy định như thế nào khi gây tai nạn giao thông cho người khác?

Hàng ngày hàng giờ ở khắp nước ta tai nạn giao thông đang diễn ra liên tục. Gây ra thiệt hại nặng nề về nhân mạng và tài sản, sự mất mát, đớn đau cướp đi hạnh phúc của nhiều gia đình. Có nhiều nguyên nhân gây nên tai nạn giao thông, nhiều nhất là do lỗi chủ quan của người tham gia giao thông. Chúng ta sẽ đi chi tiết bàn về vấn đề hậu quả, trách nhiệm của hành vi gây tai nạn giao thông cho người khác.

Quảng cáo

1. Cơ sở pháp lý

– Luật dân sự năm 2015

– Luật hình sự năm 2015 sửa đổi 2017

2. Trách nhiệm của người gây tai nạn giao thông cho người khác

2.1. Trách nhiệm đối với người dưới 18 tuổi

– Với trường hợp chưa đủ 18 tuổi nhưng lại điều khiển phương tiện giao thông, trường hợp này đã vi phạm Luật giao thông đường bộ được quy định tại Khoản 1 điều 60 của Luật này như sau:

“Người đủ 16 tuổi trở lên được lái xe gắn máy có dung tích xy lanh dưới 50cm3; Người đủ 18 tuổi trở lên được lái xe mô tô hai bánh; xe mô tô ba bánh có dung  tích xy lanh từ 50cm3 trở lên…”

– Về việc bồi thường thiệt hại khi có thiệt hại xảy ra  

Được quy định tại điều 606 bộ luật dân sự như sau:

1.Người từ đủ mười tám tuổi trở lên gây thiệt hại thì phải tự bồi thường

2. Người chưa thành niên dưới 15 tuổi gây thiệt hại mà còn cha, mẹ thì họ phải bồi thường toàn bộ thiệt hại; nếu tài sản của cha, mẹ không đủ để bồi thường mà trường hợp con có tài sản riêng thì lấy tài sản đó để bồi thường phần còn thiếu, trừ trường hợp được quy định tại Điều 621 Bộ luật này. Người từ đủ 15 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi gây thiệt hại thì phải bồi thường bằng tài sản của mình; nếu không đủ tài sản thì cha, mẹ của người đó phải bồi thường phần còn thiếu bằng tài sản của mình.

3. Người chưa thành niên hoặc người mất năng lực Hành vi dân sự gây thiệt hại mà trường hợp có người giám hộ thì người giám hộ đó được sử dùng tài sản của người được giám hộ để tiến hành bồi thường; trường hợp người được giám hộ không có tài sản hoặc không đủ để bồi thường thì người giám hộ phải bồi thường bằng tài sản của mình; còn nếu người giám hộ chứng minh được mình không có lỗi trong việc giám hộ thì không phải lấy tài sản của mình để bồi thường.”

– Mức bồi thường thiệt hại khi gây tai nạn giao thông cho người khác

Bộ luật dân sự 2015 quy định mức bồi thường thiệt hại do sức khỏe bị xâm phạm như sau:

“Điều 590. Thiệt hại do sức khỏe bị xâm phạm

1. Thiệt hại bao gồm:

a) Chi phí hợp lý cho việc cứu chữa, bồi dưỡng cũng như phục hồi sức khỏe và chức năng bị mất, bị giảm sút của người bị thiệt hại;

b) Thu nhập thực tế của người bị thiệt hại bị mất hoặc bị giảm sút; nếu tình hình thu nhập thực tế của người bị thiệt hại không ổn định hoặc không xác định được thì áp dụng mức thu nhập trung bình của lao động cùng loại;

c) Chi phí hợp lý, phần thu nhập thực tế bị mất của người chăm sóc người bị thiệt hại trong thời gian điều trị; trường hợp người bị thiệt hại mất khả năng lao động, cần có người thường xuyên bên cạnh chăm sóc thì thiệt hại bao gồm thêm cả chi phí hợp lý cho việc chăm sóc người bị thiệt hại;

d) Thiệt hại khác do luật định.

2. Người chịu trách nhiệm bồi thường trong trường hợp sức khỏe của người khác bị xâm phạm thì phải bồi thường theo quy định tại khoản 1 Điều này và một khoản tiền để bù đắp tổn thất về tinh thần mà người kia phải gánh chịu. Mức bồi thường bù này do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì mức bồi thường tối đa quy định không quá năm mươi lần mức lương cơ sở do Nhà nước quy định.”

gây tai nạn giao thông cho người khác

– Theo luật hình sự quy định:

Điều 260. Tội vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ

“1. Người nào tiến hành tham gia giao thông đường bộ mà vi phạm quy định về an toàn giao thông đường bộ thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng và bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:

a) Làm chết 01 người hoặc gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người với tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;

b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe cho 02 người với tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người từ 31% đến 60%;

c) Gây thương tích họ từ 61% đến 121%;

d) Gây ra thiệt hại về tài sản từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng.

2. Bị phạt tù từ 03 năm đến 10 năm đối với phạm tội thuộc một trong các trường hợp:

a) Không có giấy phép lái xe;

b) Trong tình trạng có sử dụng rượu, bia mà kiểm tra trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá mức định của luật hoặc sử dụng chất ma túy hay các chất kích thích mạnh khác mà pháp luật cấm sử dụng;

c) Gây ra tai nạn rồi bỏ chạy nhằm trốn tránh trách nhiệm hoặc cố ý không cứu giúp người bị nạn;

d) Không thực hiện chấp hành hiệu lệnh của người điều khiển hoặc hướng dẫn giao thông;

đ) Làm chết 02 người;

e) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người với tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 61% trở lên;

g) Gây ra thương tích, gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên và tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 122% đến 200%;

h) Gây thiệt hại về tài sản từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.500.000.000 đồng.

3. Phạm tội thuộc một trong các trường sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:

a) Làm chết 03 người trở lên;

b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người với tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 61% trở lên;

c) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này 201% trở lên;

d) Gây thiệt hại về tài sản từ  1.500.000.000 đồng trở lên.

4. Người tham gia giao thông đường bộ mà vi phạm quy định về an toàn giao thông đường bộ gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người với tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60% hoặc gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 31% đến 60%, thì bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm.

Quảng cáo

5. Vi phạm quy định về an toàn giao thông đường bộ mà có khả năng thực tế dẫn đến hậu quả gây thiệt hại cho tính mạng, sức khỏe hoặc tài sản của người khác nếu không được ngăn chặn kịp thời, thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 01 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm.

6. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.

Tùy vào mức độ thiệt hại để định khung nhưng là người chưa thành niên, cho nên hình phạt chỉ bằng 3/4 mức hình phạt của luật định.

2.2. Trách nhiệm đối với người đủ 18 tuổi khi gây tai nạn giao thông cho người khác

Với trường hợp người đủ tuổi thành niên, có đầy đủ năng lực hành vi dân sự khi gây ra tai nạn giao thông cho người khác tùy theo mức độ thiệt hại để dựa theo những quy định của pháp luật để định khung phạt.

Dựa theo điều 260 ( như trên) Bộ luật hình sự năm 2015. Điều 584, điều 585, điều 586, điều 590, điều 591 của Bộ Luật dân sự năm 2015 quy định:

Điều 584. Căn cứ phát sinh trách nhiệm như sau:

1. Người nào có hành vi xâm phạm sức khỏe, tính mạng, danh dự, nhân phẩm, uy tín, tài sản, quyền và lợi ích hợp pháp khác của người khác và  gây thiệt hại thì phải bồi thường, trừ  những trường hợp Bộ luật này hoặc luật khác có liên quan quy định khác.

2. Người gây thiệt hại trong trường hợp thiệt hại phát sinh là do sự kiện bất khả kháng hoặc hoàn toàn do lỗi của bên bị thiệt hại thì không phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc luật có quy định khác.

3. Nếu tài sản gây thiệt hại thì chủ sở hữu hay người chiếm hữu tài sản đó phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại, trừ những trường hợp thiệt hại phát sinh theo quy định tại khoản 2 Điều này.

Điều 585. Nguyên tắc về bồi thường thiệt hại

1. Thiệt hại về thực tế phải được bồi thường toàn bộ và kịp thời.

Các bên có thể thỏa thuận về mức bồi thường và về hình thức bồi thường bằng tiền, bằng hiện vật hoặc thực hiện một công việc, phương thức bồi thường một lần hoặc nhiều lần, trừ những trường hợp pháp luật có quy định khác.

2. Người chịu trách nhiệm bồi thường có thể được giảm mức bồi thường nếu không có lỗi hoặc có lỗi vô ý và thiệt hại quá lớn so với khả năng kinh tế của mình.

3. Khi mức bồi thường không có sự phù hợp với thực tế thì một trong 2 bên có quyền yêu cầu Tòa án hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền khác thay đổi mức bồi thường.

4. Khi trường hợp bên bị thiệt hại có lỗi trong việc gây thiệt hại thì không được bồi thường phần thiệt hại do lỗi của mình gây ra.

5. Bên có quyền, lợi ích bị xâm phạm không được bồi thường nếu thiệt hại xảy ra do không áp dụng các biện pháp hợp lý và cần thiết để ngăn chặn, hạn chế thiệt hại cho chính mình.

Điều 586. Năng lực để chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại của cá

nhân

1. Người từ đủ mười tám tuổi trở lên gây thiệt hại thì phải chịu tự bồi thường.

2. Người chưa đủ 15 tuổi gây thiệt hại mà còn cha, mẹ thì cha, mẹ phải bồi thường toàn bộ thiệt hại; nếu tài sản của cha, mẹ không đủ để bồi thường mà con chưa thành niên gây thiệt hại có tài sản riêng thì lấy tài sản đó để bồi thường phần còn thiếu, trừ trường hợp quy định tại Điều 599 của Bộ luật này.

Người từ đủ 15 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi gây thiệt hại thì phải bồi thường bằng tài sản của mình; trường hợp không đủ tài sản để bồi thường thì cha, mẹ phải bồi thường phần còn thiếu bằng tài sản của mình.

3. Người chưa thành niên hoặc người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi gây thiệt hại mà có người giám hộ thì người giám hộ đó được dùng tài sản của người được giám hộ để bồi thường; nếu người được giám hộ không có tài sản hoặc không đủ tài sản để bồi thường thì người giám hộ phải bồi thường bằng tài sản của mình; trường hợp người giám hộ chứng minh được mình không có lỗi trong việc giám hộ thì không phải lấy tài sản của mình để bồi thường.

Điều 590. Thiệt hại do sức khỏe bị xâm phạm

1. Thiệt hại bao gồm:

a) Các chi phí hợp lý cho việc cứu chữa, bồi dưỡng, phục hồi sức khỏe và chức năng bị mất và bị giảm sút của người bị thiệt hại;

b) Thu nhập thực tế bị mất hoặc bị giảm sút của người bị thiệt hại; nếu thu nhập thực tế của người bị thiệt hại không ổn định, không thể xác định được thì áp dụng mức thu nhập trung bình của lao động cùng loại;

c) Chi phí hợp lý và phần thu nhập thực tế bị mất của người chăm sóc người bị thiệt hại trong thời gian điều trị; nếu người bị thiệt hại mất khả năng lao động và cần phải có người thường xuyên chăm sóc thì thiệt hại bao gồm cả chi phí hợp lý cho việc chăm sóc người bị thiệt hại;

d) Thiệt hại khác do luật định.

2. Người chịu trách nhiệm bồi thường trong trường hợp sức khỏe của người khác bị xâm phạm thì phải bồi thường thiệt hại theo quy định tại khoản 1 Điều này và một khoản tiền khác để bù đắp tổn thất về tinh thần mà người đó gánh chịu. Mức bồi thường bù đắp tổn thất về tinh thần do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì mức tối đa cho một người có sức khỏe bị xâm phạm không quá năm mươi lần mức lương cơ sở do Nhà nước quy định.

Điều 591. Thiệt hại do tính mạng bị xâm phạm

1. Thiệt hại do tính mạng bị xâm phạm bao gồm:

a) Thiệt hại do sức khỏe bị xâm phạm theo định tại Điều 590 của Bộ luật này;

b) Các chi phí hợp lý cho việc mai táng;

c) Tiền cấp dưỡng cho những người mà người bị thiệt hại có nghĩa vụ phải  cấp dưỡng;

d) Thiệt hại khác do luật định.

2. Người chịu trách nhiệm bồi thường nếu tính mạng của người khác bị xâm phạm phải bồi thường thiệt hại theo luật tại khoản 1 Điều này và một khoản tiền khác để bù đắp tổn thất về tinh thần cho những người thân thuộc hàng thừa kế thứ nhất của người bị thiệt hại, nếu không có những người này thì người mà người bị thiệt hại đã trực tiếp nuôi dưỡng, người đã trực tiếp nuôi dưỡng người bị thiệt hại được hưởng khoản này. Mức bồi thường bù đắp tổn thất về tinh thần do các bên tự thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì mức tối đa cho một người có tính mạng bị xâm phạm không quá một trăm lần mức lương cơ sở do Nhà nước quy định.

Dựa theo hành vi và những thiệt hại của người gây ra tai nạn giao thông để cơ quan nhà nước định khung phạt phù hợp. Nếu trường hợp lúc tham gia giao thông gây tai nạn bạn có sử dụng chất kích thích thì đây là yếu tố tăng nặng của người tham gia giao thông. Trên đây là một số điều luật tổng hợp được chúng tôi xâu chuỗi và gửi tới bạn đọc tham khảo. Để được hỗ trợ thêm thủ tục cũng như các vướng  mắc khác bạn đọc liên hệ Tổng Đài Tư Vấn Luật  hình sự 19006518 của Luật Hùng Sơn chúng tôi.

>> Đi sai đường gây tai nạn cho người khác thì sẽ bị xử lý như thế nào?

Vui lòng đánh giá!
Ls. Nguyễn Minh Hải

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *


Tin mới

Các tin khác

Video tư vấn pháp luật

To-top
Developed by Luathungson.vn
Facebook Messenger
Chat qua Zalo
Tổng đài 19006518
Developed by Luathungson.vn