Một trong những chế độ an sinh quan trọng và hết sức cần thiết với người lao động đó là bảo hiểm thất nghiệp. Nó giúp chia sẻ gánh nặng về tài chính khi người lao động thất nghiệp. Tuy nhiên không phải ai cũng có thể nhận hỗ trợ ma cần phải đáp ứng những điều kiện theo quy định của pháp luật. Trong bài viết này, Luật Hùng Sơn sẽ đề cập tới toàn bộ thông tin về bảo hiểm thất nghiệp năm 2021. Đừng bỏ lỡ nhé!
Bảo hiểm thất nghiệp là gì?
Tình hình kinh tế ngày càng khó khăn như hiện nay, bảo hiểm thất nghiệp (BHTN) được coi là phao cứu sinh giải quyết rất nhiều khó khăn cho người lao động.
Bảo hiểm thất nghiệp là chế độ bù đắp 1 phần thu nhập của người lao động khi mất việc. BHTN còn hỗ trợ người lao động học nghề, duy trì và tìm kiếm việc làm dựa trên cơ sở đóng vào Quỹ bảo hiểm thất nghiệp (theo khoản 4, Điều 3 của Luật việc làm năm 2013).
Căn cứ theo quy định của Điều 43, Luật việc làm năm 2013 cả người lao động và người sử dụng lao động hoàn toàn có trách nhiệm tham gia loại hình bảo hiểm này.
Điều kiện và mức đóng bảo hiểm thất nghiệp
Dựa theo Điều 49, Mục 3 của Luật việc làm, người lao động sẽ nhận bảo hiểm thất nghiệp nếu như đáp ứng những điều kiện sau:
a. Người lao động chấm dứt hợp đồng lao động hay hợp đồng làm việc ngoài trừ những trường hợp sau:
- Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động và hợp đồng làm việc trái pháp luật.
- Hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hàng tháng;
b. Những người lao động đã đóng bảo hiểm thất nghiệp trên 12 tháng trở lên trong vòng 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc theo quy định tại điểm a và điểm b, khoản 1 Điều 43 của Luật này, đã đóng bảo hiểm thấy nghiệp đủ 12 tháng trở lên trong vòng 36 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động với trường hợp quy định trong điểm c, khoản 1, Điều 43 của Luật này.
c. Người lao động đã nộp hồ sơ hưởng trợ việc cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 46 của Luật này;
d. Người lao động đã tiến hành nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp ở trung tâm dịch vụ việc làm dựa theo quy định tại khoản 1 Điều 46 của Luật này;
d. Người lao động chưa tìm được việc làm sau thời hạn 15 ngày, tính từ ngày nộp hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp, ngoại trừ các trường hợp sau đây:
- Thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an;
- Đi học có thời hạn đủ 12 tháng trở lên;
- Chấp hành quyết định áp dụng cách đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở cai nghiện bắt buộc, cơ sở giáo dục bắt buộc;
- Bị tạm giam; chấp hành án phạt tù;
- Ra nước ngoài định cư; đi lao động tại nước ngoài theo hợp đồng;
- Bị chết.
Mức đóng bảo hiểm thất nghiệp 2021
Căn cứ theo Điều 57 của Luật việc làm năm 2013, mức đóng bảo hiểm của người lao động và người sử dụng lao động hàng tháng như sau:
- Người lao động đóng 1% tiền lương/tháng;
- Người sử dụng lao động cần đóng 1% quỹ tiền lương tháng của những đối tượng lao động đang tham gia.
Theo đó, tiền lương làm căn cứ đóng BHTN là tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc. Đối với mức lương đóng tối đa như sau:
- Những người lao động theo chế độ tiền lương do Nhà nước quy định:
Mức lương cần đóng tối đa = 20 tháng lương cơ sở = 29,8 triệu đồng/tháng.
- Những người lao động theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định:
Mức lương đóng tối đa = 20 tháng lương tối thiểu vùng
Lưu ý: Ngày 24-9-2021, Chính phủ đã ban hành Nghị quyết 116/NQ-CP có quy định về các chính sách hỗ trợ người sử dụng lao động và người lao động gặp khó khăn bởi đại dịch Covid-19. Theo đó, quy định giảm mức đóng bảo hiểm thất nghiệp cho người sử dụng lao động từ 1% xuống còn 0% tính từ 1/10/2021 – 30/9/2022.
Quy định về bảo hiểm thất nghiệp
Đối tượng bắt buộc tham gia bảo hiểm thất nghiệp
Căn cứ theo quy định tại Điều 43 của Luật Việc làm 2013, đối tượng được tham gia bảo hiểm thất nghiệp cụ thể như sau:
- Người lao động
- Người sử dụng lao động
- Đối tượng tham gia
- Hợp đồng lao động hay hợp đồng làm việc không xác định rõ thời hạn;
- Hợp đồng lao động hay hợp đồng làm việc xác định thời hạn;
- Hợp đồng lao động theo mùa vụ hay theo một công việc nhất định có thời hạn từ 3 – 12 tháng.
- Cơ quan nhà nước, đơn vị vũ trang nhân dân, đơn vị sự nghiệp công lập;
- Tổ chức chính trị, tổ chức chính trị xã hội – nghề nghiệp, tổ chức chính trị – xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội – nghề nghiệp;
- Cơ quan, tổ chức nước ngoài, tổ chức quốc tế hoạt động tại lãnh thổ Việt Nam
- Doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh, hộ gia đình, tổ hợp tác, các tổ chức khác.
- Cá nhân cho thuê mướn, sử dụng lao động theo hợp đồng làm việc hay hợp đồng lao động đã nêu.
Lưu ý: Những người lao động đang hưởng lương hưu, giúp việc gia đình thì không cần phải tham gia bảo hiểm thất nghiệp.
Chế độ khi tham gia bảo hiểm thất nghiệp
Căn cứ theo quy định tại Điều 2 Luật việc làm năm 2014, người lao động nhận được 4 quyền lợi khi tham gia bảo hiểm thất nghiệp, bao gồm:
- Trợ cấp thất nghiệp.
- Hỗ trợ tư vấn, giới thiệu việc làm.
- Hỗ trợ học nghề
- Hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ và kinh nghiệm nghề để duy trì việc làm cho người lao động.
Mức đóng bảo hiểm thất nghiệp
Căn cứ vào Điều 57 Luật việc làm năm 2013, mức đóng bảo hiểm thất nghiệp hàng tháng của người lao động và người sử dụng lao động như sau:
- Người lao động cần phải đóng 1% tiền lương tháng;
- Người sử dụng lao động cần đóng 1% quỹ tiền lương tháng của những đối tượng lao động đang tham gia.
Tiền lương tính đóng bảo hiểm thất nghiệp 2021:
Mức lương đóng BHTN tối thiểu năm 2021 sẽ là (đơn vị: đồng/tháng):
Vùng I
- Người làm việc trong điều kiện bình thường: 4.420.000
- Người đã qua học nghề, đào tạo nghề: 4.729.400
- Người làm việc trong điều kiện nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm: 4.641.000
- Người làm việc trong điều kiện đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm: 4.965.870
- Công việc giản đơn: 4.729.400
- Công việc yêu cầu đã qua học nghề, đào tạo nghề: 5.060.458
Vùng II
- Người làm việc trong điều kiện bình thường: 3.920.000
- Người đã qua học nghề, đào tạo nghề: 4.194.400
- Người làm việc trong điều kiện nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm: 4.116.000
- Người làm việc trong điều kiện đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm: 4.404.120
- Công việc giản đơn: 4.194.400
- Công việc yêu cầu đã qua học nghề, đào tạo nghề: 4.488.008
Vùng III
- Người làm việc trong điều kiện bình thường: 3.430.000
- Người đã qua học nghề, đào tạo nghề: 3.670.100
- Người làm việc trong điều kiện nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm: 3.601.500
- Người làm việc trong điều kiện đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm: 3.853.605
- Công việc giản đơn: 3.670.100
- Công việc yêu cầu đã qua học nghề, đào tạo nghề: 3.927.007
Vùng IV
- Người làm việc trong điều kiện bình thường: 3.070.000
- Người đã qua học nghề, đào tạo nghề: 3.284.900
- Người làm việc trong điều kiện nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm: 3.223.500
- Người làm việc trong điều kiện đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm: 3.449.145
- Công việc giản đơn: 3.284.900
- Công việc yêu cầu đã qua học nghề, đào tạo nghề: 3.514.843
Mức hưởng trợ cấp thất nghiệp
*Trợ cấp thất nghiệp:
Theo Điều 50 của Luật việc làm có quy định như sau:
- Mức hưởng trợ cấp thất nghiệp:
- Mức hưởng hàng tháng = 60% mức bình quân tiền lương tháng đóng BNTN của 6 tháng liền kề trước khi thất nghiệp.
Trong đó:
- Đối với người lao động thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định, khoản tiền hưởng hàng tháng tối đá không vượt quá 5 lần lương cơ sở tại thời điểm chấm dứt hợp đồng.
- Đối với người lao động thực hiện chế độ tiền lương do những người sử dụng lao động quy định (bên ngoài nhà nước) thì tiền hưởng hàng tháng tối đa không quá 5 lần mức lương tối thiểu vùng tại thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động.
Số tháng người lao động được hưởng trợ cấp thất nghiệp:
- Nếu đóng đủ 12 – 36 tháng bảo hiểm thất nghiệp sẽ được hơởng 3 tháng trợ cấp thất nghiệp.
- Nếu đóng đủ 12 tháng thì được hưởng thêm 1 tháng trợ cấp thất nghiệp. Tuy nhiên tối đa không được vượt quá 12 tháng.
*Hỗ trợ học nghề:
Căn cứ vào quyết định 17/2021/QĐ-TTg, từ ngày 31/3/2021 mức hỗ trợ học nghề đã chính thức tăng lên. Cụ thể như sau:
- Với những người tham gia khoá đào tạo nghề tới 3 tháng
Mức hỗ trợ được tính theo mức thu học phí của cơ sở đào tạo nghề nghiệp. Bên cạnh đó, thời gian học nghề thực tế tối đa không vượt quá 4.500.000 đồng/người/khóa đào tạo.
- Với những người tham gia khoá đào tạo trên 3 tháng:
Mức hỗ trợ tính theo tháng, mức thu học phí cũng như thời gian học nghề thực tế nhưng tối đa không được vượt quá 1.500.000 đồng/người/tháng.
Thời điểm trước đây, quyết định 77/2014/QĐ-TTg có quy định về mức hỗ trợ tối đa là 1 triệu đồng/người/tháng, không có sự phân biệt cụ thể theo thời gian đào tạo.
Điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp
Những người lao động đang đóng bảo hiểm thất nghiệp sẽ được hưởng trợ cấp thất nghiệp nếu như có đủ các điều kiện sau:
- Chấm dứt hợp đồng lao động hay hợp đồng làm việc, ngoại trừ các trường hợp:
- Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng và được nhận thêm lương hưu, trợ cấp mất sức lao động đều đặn hàng tháng.
Đã đóng BHTN từ 12 tháng trở lên trong vòng 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động làm việc đối với loại hợp đồng có xác định thời hạn hay không xác định thời hạn.
Trong điều kiện đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ 12 tháng trở lên trong vòng 36 tháng trước thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động theo mùa vụ hay theo một công việc nhất định có thời hạn từ 3- 12 tháng.
Đã nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp ở trung tâm dịch vụ việc làm trong thời hạn 3 tháng tính từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động hay hợp đồng làm việc.
Đối với những người chưa tìm được việc làm sau khoảng 15 ngày, tính từ ngày nộp hồ sơ. Ngoại trừ các trường hợp:
- Thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an.
- Đi học tập có thời hạn từ trên 12 tháng.
- Chấp hành quyết định áp dụng phương pháp đưa vào trường giáo dưỡng, các cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc.
- Bị tạm giam; chấp hành hình phạt tù.
- Ra nước ngoài định cư; đi lao động nước ngoài theo đúng hợp đồng.
- Chết.
Hồ sơ, thủ tục hưởng trợ cấp thất nghiệp
Hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp gồm:
- Đơn đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp theo đúng mẫu số 03 ban hành cùng với Thông tư 28/2015/TT-BLĐTBXH ngày 31/7/2015.
- Bản chính hay bản sao có chứng thực của 1 trong những loại giấy tờ sau đây xác nhận về việc chấm dứt hợp đồng lao động hay hợp đồng làm việc (Quyết định sa thải, quyết định thôi việc, Hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc đã hết hạn hay đã hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động,…)
- Sổ bảo hiểm xã hội.
Nộp hồ sơ và nhận kết quả
Trong vòng 3 tháng tính từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động, người lao động cần phải trực tiếp nộp 1 bộ hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp cho trung tâm dịch vụ việc làm ở địa phương nơi họ muốn nhận trợ cấp thất nghiệp.
Người lao động được ủy quyền để nộp hồ sơ hoặc gửi qua đường bưu điện trong các trường hợp sau:
- Ốm đau, thai sản có xác nhận của cơ sở y tế có thẩm quyền
- Bị tai nạn có xác nhận của cảnh sát giao thông (CSGT) hoặc cơ sở y tế có thẩm quyền;
- Hỏa hoạn, lũ lụt, sóng thần, động đất, dịch bệnh, địch họa có xác nhận của Chủ tịch UBND xã, phường, thị trấn.
Trong trường hợp hồ sơ đủ điều kiện: Nhận quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp cũng như nhận trợ cấp theo nội dung tại Quyết định.
Đóng bảo hiểm thất nghiệp bao lâu thì được hưởng trợ cấp
Số tháng người lao động được hưởng trợ cấp thất nghiệp:
- Đóng đủ 12 – 36 tháng BHTN: Được hưởng 03 tháng trợ cấp thất nghiệp.
- Cứ đóng đủ thêm 12 tháng thì được hưởng thêm 1 tháng trợ cấp thất nghiệp nhưng tối đa không được vượt quá 12 tháng.
Bài viết trên đây là những thông tin lý giải việc đóng bảo hiểm thất nghiệp bao lâu thì được hưởng trợ cấp. Nếu như còn bất cứ câu hỏi nào liên quan tới chủ đề này, hãy liên hệ với Luật Hùng Sơn để được giải đáp nhanh chóng nhé!