Hậu quả của hành vi đánh người già yếu? Hiện nay trên các trang mạng xã hội, các tờ báo lúc nào cũng đưa tin tức về con cái đánh cha mẹ, cháu đánh ông bà, hành hung người già,… Bất kể là với ai, cũng đều đáng bị lên án. Đặc biệt là hành vi đánh người già yếu.
Người cao tuổi được luật quy định như thế nào?
Người cao tuổi, người cao niên hay người già thường là những người lớn tuổi, thường có độ tuổi khoảng từ 60 trở lên. Pháp lệnh nhận định người cao tuổi ở Việt Nam (số 23/2000/PL-UBTVQH, ra ngày 28/04/2000) như sau: “người cao tuổi có công sinh thành, nuôi dưỡng, giáo dục con cháu về nhân cách và vai trò quan trọng trong gia đình và xã hội“
Quy định của pháp luật về mức phạt cho hành vi đánh người già yếu
Với hành vi đánh người già yếu, đối tượng là ai đi chăng nữa thì việc tố cáo lên cơ quan công an, chính quyền địa phương là cấp thiết. Việc cần làm trước tiên là đưa đi giám định để xác định mức tổn hại bao nhiêu % sức khoẻ và tinh thần. Theo đó, cơ quan có thẩm quyền sẽ xác định mức phạt và khung hình phạt theo Điều 134 Bộ luật Hình sự năm 2015 sửa đổi, bổ sung 2017 quy định như sau:
Điều 134: Tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác được quy định:
1. Người nào cố ý gây thương tích hay gây tổn hại đến sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 11% đến 30% hoặc dưới 11% nhưng thuộc một trong các trường hợp dưới đây thì sẽ bị phạt cải tạo 03 năm không giam giữ hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Dùng hung khí nguy hiểm, thủ đoạn gây nguy hại cho từ 02 người trở lên;
b) Dùng a-xít sunfuric hoặc hóa chất nguy hiểm khác gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác;
c) Gây thương tật nhẹ cho nạn nhân;
d) Phạm tội từ 02 lần trở lên;
đ) Phạm tội từ 02 người trở lên;
e) Đối với người dưới 16 tuổi, người là phụ nữ mà biết là có thai, người già yếu, ốm đau hoặc người khác không có khả năng tự vệ;
g) Đối với ông, bà, cha, mẹ, người nuôi dưỡng mình, thầy giáo hoặc cô giáo của mình;
h) Có tổ chức;
i) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn của mình;
k) Phạm tội trong thời gian đang bị tạm giữ, tạm giam hoặc đang chấp hành hình phạt tù hoặc đang bị áp dụng các biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở cai nghiện bắt buộc;
l) Thuê gây thương tích, gây tổn hại sức khỏe hoặc gây thương tích, gây tổn hại sức khỏe do được thuê;
m) Có mang tính chất côn đồ;
n) Tái phạm nguy hiểm;
o) Trường hợp với người đang thi hành công vụ hoặc vì lý do công vụ của nạn nhân.
2. Phạm tội gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 11% đến 30% nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 1 điều này các điểm a, b, d, đ, e, g, h, i, k, l, m, n, o, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 05 năm.
3. Gây thương tích hoặc gây tổn hại tới sức khỏe của người khác và tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%, thì bị phạt tù từ 04 năm đến 07 năm.
Ngoài ra, luật hình sự còn quy định ở điều 140 như sau:
Điều 140. Tội hành hạ người khác
1. Người nào đối xử tàn ác hoặc có hành vi làm nhục người lệ thuộc
mình nếu không thuộc các trường hợp quy định tại Điều 185, thì bị phạt cải tạo
không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.
2. Phạm tội bị phạt tù từ 01 năm đến 03 năm thuộc một trong các
trường hợp sau đây:
a) Đối với người dưới 16 tuổi, là phụ nữ mà biết là có thai, người già yếu, ốm đau hoặc người khác không có khả năng tự vệ;
b) Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân 11 trở lên
c) Đối với 02 người trở lên.
3. Phạm tội gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60% nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này với các điểm a, b, d, đ, e, g, h, i, k, l, m, n, o thì bị phạt tù từ 07 năm đến 12 năm.
5. Phạm tội gây thương tích hoặc gây tổn hại sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên, nếu không thuộc trường hợp quy định tại điểm c khoản 6 Điều này hoặc dẫn đến chết người, thì bị phạt tù từ 10 năm đến 15 năm.
6. Phạm tội bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân thuộc một trong các trường hợp sau:
a) Làm chết 02 người trở lên;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại sức khỏe cho 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 61% trở lên;
c) Gây thương tích vào vùng mặt của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên.
7. Người chuẩn bị phạm tội này, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.
Theo quy định của pháp luật hiện hành, hành vi đối xử tàn ác, đánh đập, hành hung người mà mình có nghĩa vụ chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục (như ông bà, cha mẹ, con cái…) là hành vi vi phạm pháp luật đến mức có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội ngược đãi hoặc hành hạ.
Đối với hành vi đánh người già yếu là ông bà, cha mẹ mình quy định tại Điều 185 Bộ luật hình sự năm 2015 như sau:
Tội ngược đãi hoặc hành hạ ông bà, cha mẹ, vợ chồng, con, cháu hoặc người có công nuôi dưỡng mình như sau:
1. Người nào đối xử tồi tệ hoặc có bạo lực xâm phạm tới thân thể ông bà, cha mẹ, vợ chồng, con, cháu hoặc người có công nuôi dưỡng mình thuộc một trong những trường hợp sau đây, thì bị phạt cảnh cáo, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Thường xuyên làm cho nạn nhân bị đau đớn về thể xác, tinh thần;
b) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này mà còn vi phạm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 05 năm:
a) Đối với người dưới 16 tuổi, phụ nữ mà biết là có thai, người già yếu;
b) Đối với người khuyết tật nặng, khuyết tật đặc biệt nặng hoặc người mắc bệnh hiểm nghèo.
Trách nhiệm bồi thường thiệt hại
Căn cứ tại Điều 590 Bộ luật dân sự 2015 quy như sau:
“Điều 590. Thiệt hại do bị xâm phạm tới sức khỏe
1. Thiệt hại do sức khỏe bị xâm phạm gồm:
a) Chi phí hợp lý cho việc cứu chữa, phục hồi sức khỏe, bồi dưỡng cũng như chức năng bị mất, bị giảm sút của người bị thiệt hại;
b) Thu nhập thực tế bị mất hoặc bị giảm sút, hao hụt của người bị thiệt hại; nếu thu nhập thực tế của người bị thiệt hại không có sự ổn định và không thể xác định được thì áp dụng mức thu nhập trung bình của lao động cùng loại;
c) Chi phí hợp lý và phần thu nhập thực tế bị mất của người chăm sóc người bị thiệt hại trong thời gian người bị thiệt hại đang điều trị; nếu người bị thiệt hại mất khả năng lao động và cần phải có người thường xuyên chăm sóc thì thiệt hại bao gồm cả chi phí hợp lý cho việc chăm sóc người bị thiệt hại;
d) Thiệt hại khác do luật định.
1. Người chịu trách nhiệm bồi thường trong trường hợp sức khỏe của người khác bị xâm phạm phải bồi thường thiệt hại theo khoản 1 Điều này và một khoản tiền khác để bù đắp những tổn thất về tinh thần mà người đó gánh chịu. Mức bồi thường do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì theo mức tối đa cho một người có sức khỏe bị xâm phạm không quá năm mươi lần mức lương cơ sở do Nhà nước định.”
Chúng ta có thể thấy rằng, ngoài vấn đề phảichịu trách nhiệm hình sự thì bên gây thiệt hại phải có trách nhiệm bồi thường thiệt hại theo quy định được trên. Về mức bồi thường các bên có thể tự thương lượng và thỏa thuận với nhau để đi đến kết quả phù hợp. Trường hợp nếu không thỏa thuận được thì 1 trong 2 bên yêu cầu Tòa án xem xét và quyết định mức bồi thường dựa trên thiệt hại thực tế của người bị hành hung. Luật Hùng Sơn xin gửi tới bạn đọc quy định về hành vi đánh người già yếu. Nếu cần hỗ trợ về mặt pháp lý, xin liên hệ Tổng Đài Tư Vấn Luật hình sự 19006518 của chúng tôi.
>>> Đánh người vô cớ sẽ bị tội gì và bị xử phạt ra sao?
- Mẫu hợp đồng thuê KOLs Mới Nhất 2023 - 06/03/2023
- Đăng ký mã vạch sản phẩm mới nhất năm 2023 - 23/02/2023
- Thủ tục đăng ký website với bộ công thương mới nhất - 23/02/2023