Chưa có giấy phép lái xe mà điều khiển các phương tiện giao thông đều tiềm ẩn nguy cơ cao về an toàn giao thông. Nhưng khi rủi ro xảy đến thì không chỉ những người chưa có giấy phép lái xe gây tai nạn giao thông mà ngay cả người giao phương tiện giao thông cho họ cũng phải chịu chế tài của pháp luật.
1. Người chưa có giấy phép lái xe điều khiển phương giao thông gây tai nạn.
Luật An toàn giao thông đường bộ quy định về điều kiện đối với người điều khiển phương tiện tham gia giao thông. Theo đó, nếu không đáp ứng điều kiện (không có giấy phép lái xe) thì không được tham gia điều khiển phương tiện giao thông vì đây có thể trở thành nguồn nguy hiểm cho bản thân và người tham gia giao thông khác.
Chưa có giấy phép lái xe, điều khiển phương tiện giao thông gây tai nạn sẽ phải chịu trách nhiệm như thế như thế nào? Trách nhiệm hình sự, trách nhiệm hành chính và trách nhiệm dân sự. Trường hợp nào phải chịu trách nhiệm hành chính; trường hợp nào thì bị truy cứu trách nhiệm hình sự
>>> Hướng dẫn thủ tục xin cấp lại đăng ký xe và giấy phép lái xe
a) Trách nhiệm hình sự:
Trong Bộ Luật Hình sự 2015 sửa đổi bổ sung 2017 có quy định “Tội vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ” theo Điều 260 như sau:
“1. Người nào tham gia giao thông đường bộ mà vi phạm quy định về an toàn giao thông đường bộ gây thiệt hại cho người khác thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:
a) Làm chết người;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;
c) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 61% đến 121%;
d) Gây thiệt hại về tài sản từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 10 năm:
a) Không có giấy phép lái xe theo quy định…”
Đối chiếu quy định trên, khi người chưa có giấy phép lái xe điều khiển phương tiện giao thông gây tai nạn dẫn tới hậu quả như quy định tại khoản 1 Điều 260 Bộ Luật Hình sự 2015 sửa đổi bổ sung 2017 hoàn toàn có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự với mức hình phạt lên tới 10 năm tù giam.
b) Trách nhiệm hành chính:
Khi người tham gia giao thông chưa có hoặc không có giấy phép lái xe; hoặc có giấy phép lái xe không hợp lệ với phương tiện đang sử dụng để tham gia giao thông khi bị phát hiện sẽ bị xử phạt hành chính theo quy định của Nghị định 100/2019/NĐ-CP. Điều 21 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy đinh về Xử phạt các hành vi vi phạm quy định về điều kiện của người điều khiển xe cơ giới với mức phạt linh hoạt từ phạt cảnh cáo tới phạt tiền, ví dụ cụ thể:
– Trong trường hợp người chưa có giấy phép lái xe điều khiển xe mô tô hai bánh có dung tích xi lanh dưới 175 cm3 và các loại xe tương tự xe mô tô sẽ bị phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.200.000 đồng;
– Trong trường hợp người chưa có giấy phép lái xe điều khiển xe mô tô hai bánh có dung tích xi lanh từ 175 cm3 trở lên, xe mô tô ba bánh sẽ bị phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng;
– Trong trường hợp người chưa có giấy phép lái xe điều khiển xe ô tô, máy kéo và các loại xe tương tự xe ô tô sẽ bị phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng.
c) Trách nhiệm dân sự:
Căn cứ phát sinh việc bồi thường trách nhiệm dân sự của người chưa có giấy phép lái xe gây tai nạn giao thông quy định tại Điều 584 Bộ Luật Dân sự 2015 như sau:
“1. Người nào có hành vi xâm phạm tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, uy tín, tài sản, quyền, lợi ích hợp pháp khác của người khác mà gây thiệt hại thì phải bồi thường, trừ trường hợp Bộ luật này, luật khác có liên quan quy định khác.”
2. Người giao phương tiện giao thông cho người chưa có giấy phép lái xe
Trong trường hợp giao phương tiện giao thông cho người chưa có giấy phép lái xe, người giao phương tiện giao thông cũng có thể bị truy cứu cả trách nhiệm hình sự lẫn trách nhiệm hành chính.
a) Trách nhiệm hình sự:
Trách nhiệm hình sự của người giao phương tiện cho người chưa có giấy phép lái xe được quy định tại Điều 264 Bộ Luật Hình sự 2015 sửa đổi bổ sung 2017, cụ:
“1. Người nào giao cho người mà biết rõ người đó không có giấy phép lái xe hoặc đang trong tình trạng có sử dụng rượu, bia mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá mức quy định, có sử dụng chất ma túy, chất kích thích mạnh khác hoặc không đủ các điều kiện khác theo quy định của pháp luật điều khiển phương tiện tham gia giao thông đường bộ gây thiệt hại cho người khác thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm:
a) Làm chết người;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;
c) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 61% đến 121%;
d) Gây thiệt hại về tài sản từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng…”
b) Trách nhiệm hành chính:
Trách nhiệm hành chính của người giao phương tiện được quy định tại Điều 30 Nghị định 100/2019/ND-CP về Xử phạt chủ phương tiện vi phạm quy định liên quan đến giao thông đường bộ, cụ thể :
– Trong trường hợp giao xe xe mô tô, xe gắn máy và các loại xe tương tự xe mô tô thì chủ xe sẽ bị phạt tiền từ 800.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 1.600.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với tổ chức.
– Trong trường hợp giao xe ô tô, máy kéo và các loại xe tương tự xe ô tô thì chủ xe sẽ bị phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 8.000.000 đồng đến 12.000.000 đồng đối với tổ chức.
Như vậy, người chưa có giấy phép lái xe điều khiển phương tiện gây tai nạn giao thông sẽ có thể bị truy cứu cả 03 loại hình trách nhiệm: trách nhiệm hình sự, trách nhiệm hành chính và trách nhiệm dân sự; Người giao xe cho người chưa có giấy phép lái xe điều khiển phương tiện gây tai nạn giao thông có thể sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự và trách nhiệm hành chính.
>>> Chủ phương tiện cho người chưa có bằng lái mượn xe thì bị xử lí như thế nào?