Che giấu hành vi phạm tội và không tố giác tội phạm hà hai tội phạm có những điểm tương đồng xong cũng có những điểm khác biệt. Trong thực tế xảy ra nhiều trường hợp phạm tội có các đặc điểm, cấu thành tương tự với cấu thành tội che giấu hành vi phạm tội, những cũng có điểm giống cấu thành tội không tố giác tội phạm. Vậy căn cứ nào để phân biệt che giấu tội phạm và không tố giác tội phạm.
Bài viết dưới đây sẽ chỉ ra những điểm tương đồng và khác biệt giữa hai tội phạm này.
1. Tội che giấu hành vi phạm tội
Định nghĩa hành vi “Che giấu tội phạm” được đề cập đến tại Điều 18, Bộ Luật Hình sự năm 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017 như sau:
“Điều 18. Che giấu tội phạm
1. Người nào không hứa hẹn trước, nhưng sau khi biết tội phạm được thực hiện đã che giấu người phạm tội, dấu vết, tang vật của tội phạm hoặc có hành vi khác cản trở việc phát hiện, điều tra, xử lý người phạm tội, thì phải chịu trách nhiệm hình sự về tội che giấu tội phạm trong những trường hợp mà Bộ luật này quy định.
2. Người che giấu tội phạm là ông, bà, cha, mẹ, con, cháu, anh chị em ruột, vợ hoặc chồng của người phạm tội không phải chịu trách nhiệm hình sự theo quy định tại khoản 1 Điều này, trừ trường hợp che giấu các tội xâm phạm an ninh quốc gia hoặc tội đặc biệt nghiêm trọng khác quy định tại Điều 389 của Bộ luật này.”
Ngoài ra, hành vi che giấu tội phạm phải đối mặt với các khung hình phạt như sau:
“Điều 389. Tội che giấu tội phạm
1.399 Người nào không hứa hẹn trước mà che giấu một trong các tội phạm quy định tại các điều sau đây của Bộ luật này, nếu không thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 18 của Bộ luật này, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 05 năm:
a) Các điều 108, 109, 110, 111, 112, 113, 1 14, 115, 116, 117, 118, 119, 120 và 121;
b) Điều 123, các khoản 2, 3 và 4 Điều 141, Điều 142, Điều 144, khoản 2 và khoản 3 Điều 146, các khoản 1, 2 và 3 Điều 150, các điều 151, 152, 153 và 154;
c) Điều 168, Điều 169, các khoản 2, 3 và 4 Điều 173, các khoản 2, 3 và 4 Điều 174, các khoản 2, 3 và 4 Điều 175, các khoản 2, 3 và 4 Điều 178;
d) Khoản 3 và khoản 4 Điều 188, khoản 3 Điều 189, khoản 2 và khoản 3 Điều 190, khoản 2 và khoản 3 Điều 191, khoản 2 và khoản 3 Điều 192, các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều 193, các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều 194, các khoản 2, 3 và 4 Điều 195, khoản 2 và khoản 3 Điều 196, khoản 3 Điều 205, các khoản 2, 3 và 4 Điều 206, Điều 207, Điều 208, khoản 2 và khoản 3 Điều 219, khoản 2 và khoản 3 Điều 220, khoản 2 và khoản 3 Điều 221, khoản 2 và khoản 3 Điều 222, khoản 2 và khoản 3 Điều 223, khoản 2 và khoản 3 Điều 224;
đ) Khoản 2 và khoản 3 Điều 243;
e) Các điều 248, 249, 250, 251, 252 và 253, khoản 2 Điều 254, các điều 255, 256, 257 và 258, khoản 2 Điều 259;
g) Các khoản 2, 3 và 4 Điều 265, các điều 282, 299, 301, 302, 303 và 304, các khoản 2, 3 và 4 Điều 305, các khoản 2, 3 và 4 Điều 309, các khoản 2, 3 và 4 Điều 311, khoản 2 và khoản 3 Điều 329;
h) Các khoản 2, 3 và 4 Điều 353, các khoản 2, 3 và 4 Điều 354, các khoản 2, 3 và 4 Điều 355, khoản 2 và khoản 3 Điều 356, các khoản 2, 3 và 4 Điều 357, các khoản 2, 3 và 4 Điều 358, các khoản 2, 3 và 4 Điều 359, các khoản 2, 3 và 4 Điều 364, các khoản 2, 3 và 4 Điều 365;
i) Khoản 3 và khoản 4 Điều 373, khoản 3 và khoản 4 Điều 374, khoản 2 Điều 386;
k) Các điều 421, 422, 423, 424 và 425.
2. Phạm tội trong trường hợp lợi dụng chức vụ, quyền hạn cản trở việc phát hiện tội phạm hoặc có những hành vi khác bao che người phạm tội, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm.”
2. Tội không tố giác tội phạm
Định nghĩa hành vi “Không tố giác tội phạm” được quy định tại Điều 19, Bộ Luật Hình sự năm 2015, sửa đổi, bổ sung năm 2017:
“Điều 19. Không tố giác tội phạm
1. Người nào biết rõ tội phạm đang được chuẩn bị, đang được thực hiện hoặc đã được thực hiện mà không tố giác, thì phải chịu trách nhiệm hình sự về tội không tố giác tội phạm quy định tại Điều 390 của Bộ luật này.
2. Người không tố giác là ông, bà, cha, mẹ, con, cháu, anh chị em ruột, vợ hoặc chồng của người phạm tội không phải chịu trách nhiệm hình sự theo quy định tại khoản 1 Điều này, trừ trường hợp không tố giác các tội quy định tại Chương XIII của Bộ luật này hoặc tội khác là tội phạm đặc biệt nghiêm trọng.
3. Người không tố giác là người bào chữa không phải chịu trách nhiệm hình sự theo quy định tại khoản 1 Điều này, trừ trường hợp không tố giác các tội quy định tại Chương XIII của Bộ luật này hoặc tội khác là tội phạm đặc biệt nghiêm trọng do chính người mà mình bào chữa đang chuẩn bị, đang thực hiện hoặc đã thực hiện mà người bào chữa biết rõ khi thực hiện việc bào chữa.”
Người có hành vi “không tố giác tội phạm” có thể phải đối mặt với khung hình phạt như sau:
“Điều 390. Tội không tố giác tội phạm
1.Người nào biết rõ một trong các tội phạm quy định tại khoản 2 hoặc khoản 3 Điều 14 của Bộ luật này đang được chuẩn bị hoặc một trong các tội phạm quy định tại Điều 389 của Bộ luật này đang được thực hiện hoặc đã được thực hiện mà không tố giác, nếu không thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 19 của Bộ luật này, thì bị phạt cảnh cáo, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.
2. Người không tố giác nếu đã có hành động can ngăn người phạm tội hoặc hạn chế tác hại của tội phạm, thì có thể được miễn trách nhiệm hình sự hoặc miễn hình phạt.”
3. Phân biệt tội che dấu hành vi phạm tội và không tố giác tội phạm
3.1 Điểm giống nhau
Từ các quy định pháp luật trích dẫn phía trên, nhận thấy giữa tội che dấu tội phạm và tội không tố giác tội phạm có những điểm tương đồng như sau:
– Thứ nhất, hai tội phạm này đều được thực hiện với lỗi cố ý trực tiếp. Người phạm tội đều biết về hành vi phạm tội được thực hiện nhưng đều cố ý che giấu hoặc không báo với cơ quan có thẩm quyền giải quyết;
– Thứ hai, hai tội phạm này đều có hậu quả tiêu cực, gây ảnh hưởng xấu đến quá trình phát hiện, điều tra và xử lý tội phạm của cơ quan chức năng;
– Thứ ba, hai tội phạm này đều có điều khoản miễn trách nhiệm hình sự cho các đối tượng là người thân thích của người có hành vi phạm tội nhưng không bị tố giác hoặc phát hiện. Đối tượng có thể được miễn trách nhiệm cho hai tội phạm này là: Ông, bà, cha, mẹ, con, cháu, anh chị em ruột, vợ hoặc chồng của người phạm tội. Mặc dù là trường hợp không phải chịu trách nhiệm hình sự nhưng phạm vi tội phải không thuộc các tội phạm xâm phạm an ninh quốc gia (Chương XIII Bộ Luật Hình sự) và các tội phạm đặc biệt nghiêm trọng khác.
– Thứ tư, về định khung hình phạt, hành vi che giấu tội phạm bị truy cứu trách nhiệm hình sự là các trường hợp được quy định tại Điều 389, Bộ Luật Hình sự. Tương tự, các trường hợp bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội không tố giác tội phạm bên cạnh các điều kiện đặc thủ thì còn được xây dựng dựa trên Điều 389.
3.2 Điểm khác nhau
Bên cạnh các điểm tương đồng, tội che giấu tội phạm và tội không tố giác tội phạm cũng có những điểm phân biệt như sau:
– Thứ nhất, về mặt chủ quan của tội phạm. Tội phạm thực hiện hành vi che giấu không hứa hẹn trước và không có sự thống nhất, biết đến việc phạm tội. Tội phạm không tố giác tội phạm lại biết về tội phạm mà mình không tố giác, biết được tiến trình của tội phạm đó đang ở giai đoạn chuẩn bị hay đang thực hiện hoặc đã được thực hiện.
– Thứ hai, xuất phát từ ý chí của người phạm tội mà điểm khác biệt để phân biệt hai tội phạm này đó là thời điểm phạm tội. Người có hành vi che giấu tội phạm thực hiện hành vi sau khi tội phạm được thực hiện. Tức là tội phạm đã được thực hiện và người phát hiện đã có hành vi che giấu. Đối với tội không tố giác hành vi phạm tội, thời điểm thực hiện tội phạm này có thể xảy ra trong cả quá trình phạm tội của tội phạm. Có thể là trước khi tội phạm xảy ra, trong khi tội phạm xảy ra hoặc sau khi tội phạm được thực hiện. Người không tố giác tội phạm thực hiện hành vi không tố giác có thể ở cả 03 giai đoạn này;
– Thứ ba, tội che giấu tội phạm được thực hiện bằng hành động che giấu dấu vết, tang vật, vũ khí thực hiện tội phạm. Tội không tố giác tội phạm được thực hiện bằng hành vi “không hành động”, không tố giác với cơ quan chức năng;
– Thứ tư, về đối tượng không phải chịu trách nhiệm hình sự, đây vừa là điểm tương đồng xong cũng có một điểm khác biệt. Cụ thể đối tượng không phải chịu trách nhiệm hình sự với tội không tố giác tội phạm được mở rộng gồm người bào chữa cho người có hành vi phạm tội. Rộng hơn so với tội che giấu tội phạm;
Ngoài ra, cũng xuất phát từ điểm khác biệt thứ hai về thời điểm phạm tội của hai tội phạm này mà đối tượng có thể được miễn trách nhiệm hình sự đối với tội không tố giác tội phạm được mở rộng hơn. Cụ thể, người không tố giác tội phạm nếu có hành vi can ngăn người phạm tội hoặc có hành vi nhằm hạn chế hậu quả của tội phạm thì có thể được miễn trách nhiệm hình sự hoặc miễn hình phạt. Trong khi tội che giấu tội phạm vì được thực hiện khi tội phạm đã được thực hiện, tội phạm đã thực hiện xong những hành vi cấu thành của một tội phạm cụ thể nên không quy định về đối tượng được miễn TNHS hay hình phạt.
– Thứ năm, hai tội phạm khác nhau với cấu thành phạm tội khác nhau và có định khung hình phạt cũng khác nhau. Tội che giấu tội phạm có thể chịu hình phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 05 năm; Người phạm tội không tố giác tội phạm đối mặt với hình phạt cảnh cáo, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.
Che giấu tội phạm và Không tố giác tội phạm là hai tội phạm độc lập, dù có những điểm giống nhau dễ gây nhầm lẫn xong trong thực tế để định danh tội phạm chính xác cần nhìn nhận, phân tích các yếu tố cấu thành của từng tội phạm.
Trên đây là bài viết giúp phân biệt tội che giấu tội phạm và tội không tố giác tội phạm. Nếu cần tư vấn chi tiết hơn, vui lòng liên hệ Tổng đài tư vấn pháp luật của Luật Hùng Sơn 1900.6518 để được đội ngũ luật sư uy tín, kinh nghiệm hỗ trợ và giải đáp.