Mức thanh toán chi phí khám chữa bệnh hiện nay giữa những người tham gia bảo hiểm y tế (BHYT) là khác nhau với các mức 100%, 95% và 80%. Vậy làm sao để được thanh toán BHYT theo mức hưởng cao hơn? Hãy cùng Luật Hùng Sơn khám phá bài viết dưới đây nhé!
Những điều cần biết về đổi thẻ BHYT
Thẻ bảo hiểm y tế mẫu mới có rất nhiều thay đổi so với mẫu bảo hiểm cũ. Điển hình như việc thay đổi về mã số thẻ, kiểu chữ in thẻ, thẻ được ép plastic thuận giúp cho việc bảo quản thẻ tốt hơn, những thông tin trên thẻ cũng có sự điều chỉnh.
Căn cứ pháp lý đổi thẻ BHYT mẫu mới
Thẻ bảo hiểm y tế mẫu mới được quy định rõ ràng tại Quyết định số 1666/QĐ-BHXH được ban hành ngày 03/12/2020 tại cơ quan BHXH Việt Nam. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/4/2021 thay thế Quyết định số 1313/QĐ-BHXH ngày 2/12/2014 của Tổng Giám đốc BHXH Việt Nam về việc ban hành mẫu thẻ BHYT.
Điều kiện đổi thẻ BHYT mẫu mới
Căn cứ vào Khoản 1, Điều 4, Quyết định số 1666/QĐ-BHXH có quy định:
“Phôi thẻ BHYT đã in theo quy định tại Quyết định số 1313/QĐ-BHXH ngày 02/12/2014 của Tổng Giám đốc BHXH Việt Nam về việc ban hành mẫu thẻ BHYT chưa sử dụng hết đến thời điểm Quyết định này có hiệu lực thi hành, được tiếp tục sử dụng cấp cho các đối tượng tham gia BHYT”.
Không phải tất cả các thẻ BHYT đều được cấp từ ngày 01/4/2021 đều là mẫu thẻ mới. Những địa phương còn phôi thẻ BHYT theo mẫu cũ và chưa sử dụng hết thì vẫn tiếp tục được cấp mẫu thẻ BHYT cũ cho những người tham gia BHYT. Theo đó, những trường hợp thẻ BHYT đã được cấp trước thời điểm 01/4/2021, còn giá trị sử dụng và không hư hỏng, vẫn có giá trị sử dụng thì sẽ được tiếp tục được dùng để khám chữa bệnh BHYT.
Như vậy, dựa vào quy định về việc ban hành mẫu BHYT theo Quyết định số 1666/QĐ-BHXH và Luật Bảo hiểm y tế thì điều kiện để đối tượng tham gia được đổi thẻ BHYT mẫu mới như sau:
Người tham gia BHYT nằm trong đối tượng được cấp đổi thẻ sau ngày 1/4/2021.
Tại các địa phương nơi những người tham gia đăng ký đổi thẻ hết phôi thẻ BHYT cũ, chuyển sang sử dụng phôi thẻ BHYT mới.
Việc chuyển đổi sang thẻ BHYT mẫu mới sẽ được thực hiện theo từng bước. Sử dụng song song 2 loại thẻ BHYT mẫu mới và thẻ cũ tạo điều kiện cho người tham gia BHYT thực hiện khám chữa bệnh BHYT mà không bị ảnh hưởng bởi việc chuyển đổi thẻ mới, tiết kiệm chi phí chuyển đổi thẻ BHYT.
Trường hợp nào được đổi thẻ BHYT có mức cao hơn
Theo Điều 12 của Luật BHYT năm 2008, việc sửa đổi, bổ sung năm 2014 đã liệt kê 5 nhóm đối tượng tham gia BHYT như sau:
- Nhóm 1: Nhóm do người lao động và người sử dụng lao động đóng.
- Nhóm 2: Nhóm do cơ quan BHXH đóng.
- Nhóm 3: Nhóm do ngân sách Nhà nước đóng.
- Nhóm 4: Nhóm được ngân sách Nhà nước hỗ trợ mức đóng.
- Nhóm 5: Nhóm tham gia BHYT theo hộ gia đình.
Tuy nhiên, Nghị định 146/2018/NĐ cũng đã bổ sung thêm 1 nhóm đối tượng tham gia bảo hiểm y tế là nhóm do người sử dụng lao động đóng.
Nếu một người thuộc nhiều đối tượng tham gia nêu trên thì phải đóng BHYT theo đối tượng đầu tiên. Theo đó, người này sẽ được xác định theo thứ tự được liệt kê bên trên (khoản 2 của Điều 13 Luật BHYT hiện hành).
Dù vậy, những người thuộc nhiều đối tượng tham gia bảo hiểm y tế vẫn được hưởng quyền lợi về bảo hiểm y tế theo đối tượng có quyền lợi cao hơn dựa theo khoản 2 Điều 22 của Luật này. Tuy nhiên, bởi nhiều lý do khác nhau mà khi tham gia BHYT, người dân không được cập nhật theo đúng với quyền lợi mà mình đáng được hưởng.
Để khắc phục tình trạng trên, khoản 1 Điều 5 Thông tư 30/2020/NĐ-CP đã ghi nhận:
1. Trường hợp một người thuộc nhiều đối tượng tham gia bảo hiểm y tế nhưng mã ký tự thể hiện mức hưởng ghi trên thẻ bảo hiểm y tế chưa theo đối tượng có mức hưởng cao nhất sẽ được chuyển đổi theo mức hưởng cao nhất khi có 1 trong những giấy tờ quy định tại các khoản 2, 3 và 4 của Điều này.
Do đó, để được đổi thẻ bảo hiểm y tế với mức hưởng cao hơn, những người tham gia BHYT cần phải thỏa mãn đồng thời những điều kiện sau:
- Thuộc đồng thời các đối tượng tham gia BHYT.
- Mức hưởng ghi nhận trên thẻ bảo hiểm y tế được cấp chưa thể hiện mức hưởng cao nhất.
- Có các giấy tờ chứng minh về mức hưởng cao hơn.
Cách đổi thẻ BHYT có mức hưởng cao hơn
Căn cứ vào Quyết định 595/QĐ-BHXH, sửa đổi bổ sung trong Quyết định 505/QĐ-BHXH, việc đổi thẻ bảo hiểm y tế có quyền lợi cao hơn sẽ được thực hiện như sau:
Hồ sơ
Căn cứ:
- Điều 5 Thông tư 30/2020/TT-BYT.
- Phụ lục 03 Quyết định 595/QĐ-BHXH năm 2017.
Tờ khai tham gia, điều chỉnh thông tin của BHXH, BHYT (Mẫu TK1-TS).
Giấy tờ chứng minh quyền lợi bảo hiểm y tế cao hơn:
STT | Đối tượng | Giấy tờ chứng minh |
1 | Những người có công với cách mạng | – Quyết định công nhận của các cơ quan có thẩm quyền;
– Quyết định giải quyết chế độ bảo hiểm y tế của Giám đốc Sở Lao động – Thương binh và Xã hội cấp tỉnh. |
2 | Thân nhân của những người có công với cách mạng, người có công nuôi dưỡng liệt sĩ | – Quyết định giải quyết chế độ BHYT của Giám đốc Sở Lao động – Thương binh và Xã hội cấp tỉnh;
– Danh sách chi trả chế độ với những người có công với cách mạng, thân nhân của những người có công với cách mạng (Nếu như không có quyết định giải quyết chế độ). |
3. Cựu chiến binh | 3.1. Cựu chiến binh phục viên, xuất ngũ | – Quyết định phục viên, xuất ngũ (nghỉ việc);
– Lý lịch của cán bộ hoặc bản Trích yếu 63 đối với sĩ quan; – Lý lịch quân nhân; – Thẻ quân nhân; – Phiếu quân nhân; – Lý lịch của đảng viên được lập từ trước ngày cựu chiến binh phục viên, xuất ngũ (nghỉ việc); – Quyết định hưởng trợ cấp theo đúng quy định tại một trong các văn bản: + Nghị định số 500-NĐ/LB ban hành năm 1958; + Nghị định số 111-NĐ ban hành năm 1957 của Bộ Quốc phòng; + Quyết định số 47/2002/QĐ-TTg; + Quyết định số 290/2005/QĐ-TTg; + Quyết định số 188/2007/QĐ-TTg; + Quyết định số 142/2008/QĐ-TTg; + Quyết định số 38/2010/QĐ-TTg; + Quyết định số 62/2011/QĐ-TTg. |
3.2
Cựu chiến binh nghỉ hưu, hưởng trợ cấp bảo hiểm xã hội hàng tháng |
– Quyết định hưởng chế độ hưu trí hàng tháng;
– Quyết định hưởng chế độ BHXH hàng tháng do các cơ quan có thẩm quyền cấp. |
|
3.3
Cựu chiến binh đã chuyển ngành |
– Quyết định phục viên, xuất ngũ (nghỉ việc), chuyển ngành;
– Lý lịch của cán bộ hoặc bản Trích yếu 63 đối với sĩ quan; – Lý lịch quân nhân; – Thẻ quân nhân; – Phiếu quân nhân; – Lý lịch của công nhân viên quốc phòng; – Lý lịch của Đảng viên được lập từ trước ngày cựu chiến binh phục viên, xuất ngũ, chuyển ngành. |
|
3.4 Cựu chiến binh bị mất hồ sơ, giấy tờ | – Cựu chiến binh bị hỏng, mất hồ sơ, giấy tờ:
+ Quyết định nhập ngũ; + Quyết định tuyển dụng; + Quyết định phong thăng quân hàm, nâng lương; + Quyết định điều động công tác, bổ nhiệm các chức vụ; giao nhiệm vụ; + Giấy tờ khen thưởng thành tích trong các cuộc kháng chiến, khen thưởng trong chiến đấu; + Văn bản xác nhận là cựu chiến binh của UBND cấp xã nơi đối tượng cư trú theo quy định tại điểm b khoản 7 của Điều 2 Nghị định số 150/2006/NĐ-CP. – Cựu chiến binh nhập ngũ sau thời hạn 30/4/1975 có thời gian trực tiếp chiến đấu, trực tiếp phục vụ chiến đấu nhưng đánh mất hồ sơ, giấy tờ: Giấy xác nhận quá trình công tác của các đối tượng tham gia chiến tranh bảo vệ Tổ quốc được cấp bởi Thủ trưởng đơn vị đã công tác theo quy định tại Điều 6 Thông tư liên tịch số 1/2012/TTLT-BQP-BLĐTBXH-BTC; – Cựu chiến binh nhập ngũ sau thời hạn 30/4/1975 có thời gian trực tiếp chiến đấu, phục vụ chiến đấu có hồ sơ, các giấy tờ nhưng không ghi rõ thời gian, đơn vị, địa bàn xảy ra chiến sự: Bản trích lục giải mã đơn vị, thời gian và địa bàn xảy ra chiến sự trong chiến tranh bảo vệ Tổ quốc được cấp bởi Thủ trưởng Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện nơi cựu chiến binh cư trú. |
|
4. Các đối tượng khác: | 4.1. Những người dân tộc thiểu số đang sinh sống tại vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn, đặc biệt khó khăn; những người đang sinh sống tại xã đảo, huyện đảo | – Sổ hộ khẩu;
– Sổ tạm trú; – Giấy xác nhận của uỷ ban nhân dân cấp xã nơi có đối tượng cư trú. |
4.2. Những người thuộc đối tượng bảo trợ xã hội | – Giấy xác nhận khuyết tật, ghi rõ mức độ khuyết tật nằm trong các đối tượng người khuyết tật nặng, đặc biệt nặng theo Thông tư liên tịch số 37/2012/TTLT-BLĐTBXH-BYT-BTC-BGDĐT.
– Quyết định trợ cấp xã hội hàng tháng của Chủ tịch UBND cấp huyện đối với người thuộc diện hưởng trợ cấp bảo trợ xã hội hằng tháng. |
|
4.3. Những người thuộc hộ gia đình nghèo | – Giấy chứng nhận học sinh, sinh viên nằm trong hộ nghèo theo Thông tư liên tịch số 18/2009/TTLT-BGDĐT-BTC-BLĐTBXH.
– Danh sách hàng năm được cấp bởi Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận đối với người thuộc hộ gia đình nghèo; hộ cận nghèo; những người thuộc hộ gia đình làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp và diêm nghiệp có mức sống trung bình; những người đang sinh sống tại vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn. |
Thủ tục thực hiện
* Địa điển nộp thẻ BHYT:
– Những người tham gia bảo hiểm y tế tại doanh nghiệp: Tiến hành nộp hồ sơ cho đơn vị sử dụng lao động để được đổi thẻ bảo hiểm.
– Người được tổ chức bảo hiểm xã hội đóng BHYT: Đến UBND cấp xã hoặc cho cơ quan BHXH tỉnh/huyện.
+ Riêng những người đang hưởng trợ cấp thất nghiệp cần đổi thẻ BHYT phải tới cơ quan BHXH tỉnh/huyện.
– Người được ngân sách nhà nước đóng bảo hiểm y tế: Đến UBND xã.
– Người đã hiến bộ phận cơ thể: Đến cơ quan bảo hiểm xã hội tỉnh/huyện.
– Người được ngân sách nhà nước hỗ trợ 1 phần mức đóng BHYT: Cần đến Đại lý thu hoặc lên cơ quan BHXH tỉnh/huyện.
Nếu muốn tra cứu thông địa chỉ Đại lý thu gần nhất, người dân có thể tiến hành tra cứu tại đây.
Đơn vị sử dụng lao động, uỷ ban nhân dân xã, Đại lý thu cần phải hoàn thiện hồ sơ và gửi cho cơ quan bảo hiểm xã hội.
* Thời gian giải quyết: Không quá thời hạn 3 ngày kể từ thời điểm nhận cơ quan BHXH nhận đủ hồ sơ.
Những người tham gia đang điều trị tại các cơ sở KCB: Họ sẽ giải quyết trong ngày khi nhận đủ hồ sơ.
Trên đây là hướng dẫn cách đổi thẻ BHYT có mức hưởng cao hơn. Hy vọng qua bài viết này, các bạn đã biết làm sao để đổi thẻ bảo hiểm y tế để có mức hưởng cao. Đừng bỏ lỡ những thông tin hấp dẫn khác về bảo hiểm y tế đến từ Luật Hùng Sơn nhé!