Hiện nay tình trạng vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường đang có diễn biến vô cùng phức tạp xảy ra trong nhiều lĩnh vực khác nhau. Vậy gây ô nhiễm cho môi trường thì có phải chịu trách nhiệm về hình sự không? Tội gây ô nhiễm môi trường bị xử lý như thế nào?
Trả lời :
Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đến cho Công ty Luật Hùng Sơn và Cộng Sự, chúng tôi xin tư vấn như sau:
– Khái niệm về tội gây ô nhiễm môi trường :
Tội gây ô nhiễm môi trường là hành vi thải vào không khí, nguồn nước, đất các chất gây ô nhiễm môi trường, phát tán bức xạ, phóng xạ vượt quá quy chuẩn kỹ thuật quốc gia cho phép. Tội danh này được quy định cụ thể tại Điều 235 Bộ luật hình sự 2015.
Dấu hiệu pháp lý
♦ Khách thể
Tội phạm này xâm phạm vào các quy định của Nhà nước về bảo vệ môi trường, cụ thể là sự trong sạch của không khí, nguồn nước, đất trong môi trường sống của con người và thiên nhiên.
Đối tượng tác động của tội phạm này là không khí, nguồn nước, đất – một yếu tố không thể thiếu được trong sự tồn tại và phát triển của con người và thiên nhiên. Không khí ở trạng thái tự nhiên có 37% khí Nito, 21% khí Oxi và 1% khí Cacbonic, Amoniac…
♦ Khách quan
Người phạm tội có một hoặc một số hành vi sau:
– Hành vi gây ô nhiễm không khí: Thải vào không khí các loại khói, bụi, chất độc hoặc các yếu tố độc hại khác (SO2, NO2, CO2, chì…) quá tiêu chuẩn cho phép vào không khí; Phát bức xạ, phóng xạ (bức xạ điện từ, bức xạ ion hoá…) quá tiêu chuẩn cho phép vào không khí.
Yếu tố quá tiêu chuẩn cho phép ở đây là quá tiêu chuẩn môi trường theo quy định của nhà nước.
– Gây ô nhiễm nguồn nước:
- Hành vi này xâm phạm vào các quy định của nhà nước về bảo vệ môi trường nước, cụ thể là làm mất đi sự trong sạch của nguồn nước trong môi trường sống của con người và thiên nhiên. Đối tượng tác động của tội phạm này là nguồn nước dùng cho sinh hoạt hàng ngày của con người, nguồn nước nuôi trồng thủy sản và dùng sản xuất bao gồm: nước biển, nước nội địa kể cà nước bề mặt và nước ngầm.
- Hành vi khách quan của tội phạm thể hiện ở việc trong quá trình lao động, sản xuất hoặc sinh hoạt đã thải vào nguồn nước các loại: dầu mỡ, hóa chất độc hại,…các chất phóng xạ quá tiêu chuẩn cho phép
- Hoặc hành vi khác đó là thải các chất thải (rắn, lỏng), xác động vật, vi khuẩn, siêu vi khuẩn, ký trùng độc hại và gây dịch bệnh hoặc các yếu tố độc hại khác như rò rỉ nguồn điện, phát các loại sóng siêu âm…
– Gây ô nhiễm đất:
- Hành vi này xâm phạm vào các quy định của nhà nước về bảo vệ môi trường đất, cụ thể là các quy định về quản lý, bảo vệ độ phì nhiêu của đất.
- Hành vi khách quan của tội phạm này được thể hiện ở việc chôn vùi hoặc thải vào đất các chất thải rắn lỏng hoặc các chất độc hại khác không thể tự phân hủy được, làm cho đất bị bạc màu, hoang hóa hoặc không thể sử dụng.
– Điều kiện truy cứu trách nhiệm hình sự:
- Chỉ truy cứu trách nhiệm sự khi thực hiện những hành vi nêu trên thuộc một trong các trường hợp sau đây:
♦ Chủ quan
– Tội phạm này được thực hiện dưới hình thức lỗi cố ý
♦ Chủ thể
– Là bất kỳ ai có đủ năng lực trách nhiệm hình sự và đạt độ tuổi theo quy định của luật hình sự.
Hình phạt đối với tội gây ô nhiễm môi trường
1. Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây, thì bị phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:
a) Chôn, lấp, đổ, thải ra môi trường chất thải nguy hại hoặc chất hữu cơ khó phân hủy cần phải loại trừ theo quy định tại Phụ lục A Công ước Stockholm về các chất ô nhiễm hữu cơ khó phân hủy trái quy định của pháp luật từ 3.000 kilôgam đến dưới 5.000 kilôgam;
b) Xả thải ra môi trường từ 5.000 mét khối (m3)/ngày đến dưới 10.000 mét khối (m3)/ngày nước thải có các thông số môi trường nguy hại vượt quy chuẩn kỹ thuật về chất thải từ 10 lần trở lên;
c) Xả nước thải ra môi trường có chứa chất phóng xạ gây nhiễm xạ môi trường vượt quy chuẩn kỹ thuật từ 02 lần đến dưới 04 lần;
d) Xả ra môi trường từ 5.000 mét khối (m3)/ngày đến dưới 10.000 mét khối (m3)/ngày nước thải có độ PH từ 0 đến dưới 2 hoặc từ 12,5 đến 14;
đ) Thải ra môi trường từ 300.000 mét khối (m3)/giờ đến dưới 500.000 mét khối (m3)/giờ bụi, khí thải vượt quá quy chuẩn kỹ thuật về chất thải 10 lần trở lên;
e) Chôn, lấp, đổ, thải ra môi trường chất thải rắn thông thường trái quy định của pháp luật từ 200.000 kilôgam đến dưới 500.000 kilôgam;
g) Chất thải có chứa chất phóng xạ, gây nhiễm xạ môi trường thuộc nguồn phóng xạ loại có mức độ nguy hiểm trung bình theo quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về an toàn bức xạ – phân nhóm và phân loại nguồn phóng xạ vượt quy chuẩn cho phép;
h) Phát tán ra môi trường bức xạ, phóng xạ vượt quá quy chuẩn kỹ thuật hoặc vượt mức giới hạn theo quy định từ 02 lần đến dưới 04 lần.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 1.000.000.000 đồng đến 3.000.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 03 năm đến 07 năm:
a) Chôn, lấp, đổ, thải ra môi trường chất thải nguy hại hoặc chất hữu cơ khó phân hủy cần phải loại trừ theo quy định tại Phụ lục A Công ước Stockholm về các chất ô nhiễm hữu cơ khó phân hủy trái quy định của pháp luật 5.000 kilôgam trở lên;
b) Xả thải ra môi trường 10.000 mét khối (m3)/ngày trở lên nước thải có các thông số môi trường nguy hại vượt quy chuẩn kỹ thuật về chất thải từ 10 lần trở lên;
c) Xả nước thải ra môi trường có chứa chất phóng xạ gây nhiễm xạ môi trường vượt quy chuẩn kỹ thuật 04 lần trở lên;
d) Xả ra môi trường 10.000 mét khối (m3)/ngày nước thải trở lên có độ PH từ 0 đến dưới 2 hoặc từ 12,5 đến 14;
đ) Thải ra môi trường 500.000 mét khối (m3)/giờ trở lên bụi, khí thải vượt quá quy chuẩn kỹ thuật về chất thải từ 10 lần trở lên;
e) Chôn, lấp, đổ, thải ra môi trường chất thải rắn thông thường trái quy định của pháp luật 500.000 kilôgam trở lên;
g) Chất thải có chứa chất phóng xạ, gây nhiễm xạ môi trường thuộc nguồn phóng xạ loại có mức độ nguy hiểm trên trung bình theo Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về an toàn bức xạ – phân nhóm và phân loại nguồn phóng xạ vượt quy chuẩn cho phép;
h) Phát tán ra môi trường bức xạ, phóng xạ vượt quá quy chuẩn kỹ thuật hoặc vượt mức giới hạn theo quy định 04 lần trở lên.
3. Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây, đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm:
a) Chôn, lấp, đổ, thải ra môi trường chất thải nguy hại hoặc chất hữu cơ khó phân hủy cần phải loại trừ theo quy định tại Phụ lục A Công ước Stockholm về các chất ô nhiễm hữu cơ khó phân hủy trái quy định của pháp luật từ 1.000 kilôgam đến dưới 3.000 kilôgam;
b) Chuyển giao, cho, mua, bán chất thải nguy hại hoặc chất hữu cơ khó phân hủy thuộc danh mục cấm sử dụng trái quy định của pháp luật từ 2.000 kilôgam trở lên;
c) Xả thải ra môi trường từ 1.000 mét khối (m3)/ngày đến 10.000 mét khối (m3)/ngày nước thải có các thông số môi trường nguy hại vượt quá quy chuẩn kỹ thuật về chất thải từ 05 lần đến dưới 10 lần;
d) Xả nước thải ra môi trường có chứa chất phóng xạ gây nhiễm xạ môi trường vượt quy chuẩn kỹ thuật cho phép hoặc vượt mức giới hạn theo quy định từ 01 lần đến dưới 02 lần;
đ) Xả ra môi trường từ 1.000 mét khối (m3)/ngày đến dưới 10.000 mét khối (m3)/ngày nước thải có độ PH từ 0 đến dưới 2 hoặc từ 12,5 đến 14;
e) Thải ra môi trường từ 150.000 mét khối (m3)/giờ đến dưới 300.000 mét khối (m3)/giờ bụi, khí thải vượt quá quy chuẩn kỹ thuật về chất thải 10 lần trở lên;
g) Chôn, lấp, đổ, thải ra môi trường chất thải rắn thông thường trái quy định của pháp luật từ 100.000 kilôgam đến 200.000 kilôgam;
h) Chất thải có chứa chất phóng xạ, gây nhiễm xạ môi trường thuộc nguồn phóng xạ loại có mức độ nguy hiểm dưới trung bình theo quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về an toàn bức xạ – phân nhóm và phân loại nguồn phóng xạ vượt quy chuẩn cho phép;
i) Phát tán ra môi trường bức xạ, phóng xạ vượt quá quy chuẩn kỹ thuật hoặc vượt mức giới hạn theo quy định từ 01 lần đến dưới 02 lần.
4. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
5. Pháp nhân thương mại phạm tội quy định tại Điều này, thì bị phạt như sau:
a) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này, thì bị phạt tiền từ 1.000.000.000 đồng đến 5.000.000.000 đồng;
b) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này, thì bị phạt tiền từ 5.000.000.000 đến 10.000.000.000 đồng hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn từ 06 tháng đến 03 năm;
c) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này, thì bị phạt tiền từ 500.000.000 đồng đến 3.000.000.000 đồng;
d) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại Điều 79 của Bộ luật này, thì bị đình chỉ hoạt động vĩnh viễn;
đ) Pháp nhân thương mại còn có thể bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng, cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định từ 01 năm đến 03 năm.