logo

Thế chấp tài sản là gì và được quy định trong luật như thế nào?

Khi nền kinh tế phát triển kéo theo hoạt động kinh doanh cũng phát triển theo với tốc độ ngày càng cao. Và khi hoạt động kinh doanh phát triển tốt như thế đòi hỏi cần phải có một lưu lượng vốn rất lớn để tiến hành các hoạt động kinh doanh, vì thế đi vay mượn trở thành một trong những hoạt động phổ biến. Và một trong những biện pháp bảo đảm cho việc vay mượn một lưu lượng tiền đó là thế chấp tài sản, với những hoạt động kinh doanh vừa và có quy mô không lớn. Vậy thế chấp tài sản là gì và được quy định như thế nào, bài viết sau đây sẽ cung cấp thông tin chi tiết về những vấn đề trên.

Quảng cáo

1. Thế chấp tài sản là gì?

Căn cứ theo Điều 317 Bộ luật Dân sự năm 2015 thì thế chấp tài sản được hiểu như sau:

– Thế chấp tài sản là việc mà một bên (được gọi là bên thế chấp) dùng tài sản của mình để bảo đảm cho việc thực hiện nghĩa vụ và hoàn toàn không phải giao tài sản của mình cho bên kia (được gọi là bên nhận thế chấp).

– Tài sản được thế chấp vẫn do bên thế chấp giữ hoặc giữa các bên có thỏa thuận sẽ giao tài sản được thế chấp cho một bên khác gọi là bên thứ ba để giữ tài sản thế chấp ấy.

 

thế chấp tài sản

 

2.  Đối tượng và chủ thể của thế tài sản là gì?

– Căn cứ theo Điều 318 Bộ luật Dân sự năm 2015 thì đối tượng của thế chấp tài sản là tài sản có thể là động sản hoặc bất động sản. Ngoài ra, tài sản thế chấp bao gồm cả những tài sản hình thành trong tương lai, bao gồm cả khoản tiền bảo hiểm tài sản.

– Chủ thể trong quan hệ thế chấp tài sản này bao gồm bên thế chấp và bên nhận thế chấp. Và bên nhận thế chấp là bên có thể dùng quyền của mình để dùng tài sản ấy đảm bảo cho quyền lợi của mình được có.

Xem thêm >>> Mẫu đơn xin được xóa thế chấp mới nhất 

3. Những hình thức và hiệu lực của việc thế chấp thế tài sản.

– Về mặt hình thức của việc thế chấp tài sản:

Quảng cáo
  • Việc đem tài sản đi thế chấp phải được lập thành văn bản, văn bản đó có thể là văn bản được lập riêng ngoài hợp đồng hoặc được ghi vào trong hợp đồng chính.
  • Văn bản được lập thành khi đem tài sản đi thế chấp phải được tiến hành công chứng, chứng thực hoặc đăng ký theo quy định của pháp luật nếu như có quy định.

– Về mặt hiệu lực của việc thế chấp tài sản: Căn cứ theo Điều 319 Bộ luật Dân sự năm 2015 thì hợp đồng thế chấp tài sản sẽ có hiệu lực kể từ thời điểm giao kết hợp đồng, trừ các trường hợp khác sau đây:

  •  Khi các bên có những thỏa thuận khác;
  • Quyền sử dụng đất, quyền sử dụng rừng, quyền sở hữu rừng sản xuất sẽ có hiệu lực kể từ thời điểm đăng ký thế chấp đối với tài sản đó.

4. Quyền và nghĩa vụ của bên thế chấp tài sản:

– Quyền của bên thế chấp tài sản: Căn cứ theo Điều 321 Bộ luật Dân sự năm 2015.

  • Khai thác công dụng, hưởng hoa lợi và lợi tức từ tài sản được thế chấp.
  • Đầu tư làm để làm tăng lên giá trị của tài sản được thế chấp.
  • Nhận lại được tài sản thế chấp từ bên thứ ba đã giữ.
  • Nếu tài sản đó là hàng hóa luân chuyển trong quá trình sản xuất kinh doanh thì được quyền bán, thay thế hoặc trao đổi tài sản thế chấp ấy. Nếu tài sản được thế chấp là kho hàng thì được quyền thay thế những hàng hóa trong kho nhưng vẫn phải đảm bảo được giá trị.
  • Tài sản được thế chấp không phải là hàng hóa được luân chuyển trong quá trình sản xuất thì được quyền bán, trao đổi hoặc được tặng cho theo quy định của luật.
  • Được quyền cho thuê, cho mượn tài sản được thế chấp.

–  Nghĩa vụ của bên thế chấp tài sản: Phải bảo quản, giữ gìn tài sản thế chấp nếu giữ tài sản thế chấp. Căn cứ theo Điều 320 Bộ luật Dân sự năm 2015.

5. Quyền và nghĩa vụ của bên nhận thế chấp tài sản:

–  Quyền của bên nhận thế chấp tài sản: Căn cứ theo Điều 323 Bộ luật Dân sự năm 2015:

“1. Xem xét, kiểm tra trực tiếp tài sản thế chấp, nhưng không được cản trở hoặc gây khó khăn cho việc hình thành, sử dụng, khai thác tài sản thế chấp.

  1. Yêu cầu bên thế chấp phải cung cấp thông tin về thực trạng tài sản thế chấp.
  2. Yêu cầu bên thế chấp áp dụng các biện pháp cần thiết để bảo toàn tài sản, giá trị tài sản trong trường hợp có nguy cơ làm mất giá trị hoặc giảm sút giá trị của tài sản do việc khai thác, sử dụng.
  3. Thực hiện việc đăng ký thế chấp theo quy định của pháp luật.
  4. Yêu cầu bên thế chấp hoặc người thứ ba giữ tài sản thế chấp giao tài sản đó cho mình để xử lý khi bên thế chấp không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ.
  5. Giữ giấy tờ liên quan đến tài sản thế chấp trong trường hợp các bên có thỏa thuận, trừ trường hợp luật có quy định khác.
  6. Xử lý tài sản thế chấp khi thuộc trường hợp quy định tại Điều 299 của Bộ luật này.”

– Nghĩa vụ của bên nhận thế chấp tài sản: Căn cứ theo Điều 322 Bộ luật dân sự năm 2015 thì nếu giữ tài sản thế chấp phải trả lại hoặc thực hiện thủ tục xử lý tài sản được thế chấp ấy theo quy định của pháp luật.

Kết luận: Trên đây là các quy định của pháp luật về việc thế chấp tài sản của công ty Luật Hùng Sơn, nếu như có thắc mắc hoặc ý kiến khác có thể liên hệ để được tư vấn.

Vui lòng đánh giá!
Ls. Nguyễn Minh Hải

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *


Tin mới

Các tin khác

Video tư vấn pháp luật

To-top
Developed by Luathungson.vn
Facebook Messenger
Chat qua Zalo
Tổng đài 19006518
Developed by Luathungson.vn