Mua bán ma tuý là hiểm hoạ lớn cho toàn xã hội, gây tác hại cho sức khoẻ, làm suy thoái nòi giống, phẩm giá con người, phá hoại hạnh phúc gia đình, gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến trật tự, an toàn xã hội và an ninh quốc gia. Vì lợi nhuận cao nên không ít người biết là trái quy định pháp vẫn cố tình thực hiện. Nhằm mục đích khuyến cáo những người đã/đang có ý thực hiện hành vi mua bán ma túy Luật Hùng Sơn chỉ ra các chế tài mà người vi phạm có thể phải chịu:
1. Cơ sở pháp lý
– Bộ luật Hình sự năm 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2017.
– Luật phòng, chống ma túy sửa đổi bổ sung 2008
– Nghị định 167/2013/NĐ-CP xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội; phòng, chống tệ nạn xã hội; phòng cháy và chữa cháy; phòng, chống bạo lực gia đình.
– Nghị định 73/2018/NĐ-CP quy định các danh Mục chất ma túy và tiền chất
2. Khái niệm mua bán ma túy
Theo quy định tại Khoản 1 Điều 2 Luật Phòng, chống ma túy sửa đổi bổ sung 2008 có thể hiểu: “Ma túy là các chất gây nghiện, các chất hướng thần được quy định trong danh mục do Chính phủ ban hành”.
Mua bán trái phép chất ma túy: Là một trong các hành vi sau:
– Bán trái phép chất ma túy cho người khác (không phụ thuộc vào nguồn gốc chất ma túy do đâu mà có) bao gồm cả việc bán hộ chất ma túy cho người khác để hưởng tiền công hoặc các lợi ích khác;
– Mua chất ma túy nhằm bán trái phép cho người khác;
– Xin chất ma túy nhằm bán trái phép cho người khác;
– Dùng chất ma túy nhằm trao đổi thanh toán trái phép (không phụ thuộc vào nguồn gốc chất ma túy do đâu mà có);
– Dùng tài sản không phải là tiền đem trao đổi, thanh toán…lấy chất ma túy nhằm bán lại trái phép cho người khác;
– Tàng trữ chất ma túy nhằm bán trái phép cho người khác;
– Vận chuyển chất ma túy nhằm bán trái phép cho người khác.
3. Hậu quả pháp lý về hành vi mua bán trái phép chất ma túy
a) Xử lý vi phạm hành chính
Chế tài: + Mức xử phạt chính: Phạt cảnh cáo hoặc Phạt tiền: mức cao nhất là từ 20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng
+ Hình thức xử phạt bổ sung: tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm; hoặc trục xuất (đối với người nước ngoài)
Căn cứ áp dụng: Điều 21 Nghị định 167/2013 NĐ-CP
b) Truy cứu trách nhiệm hình xử
Chế tài: + Hình phạt chính: Phạt tù: khung hình phạt cao nhất từ 20 năm tù, tù chung thân hoặc tử hình.
+ Hình phạt bổ sung: phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng; cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm
Căn cứ áp dụng: Điều 251 Bộ luật hình sự
4. Yếu tố cấu thành tội
– Chủ thể của tội mua bán trái phép chất ma túy: Người từ đủ 16 tuổi trở lên.
(Trường hợp từ đủ 14 tuổi đến 16 tuổi phải chịu trách nhiệm hình sự nếu thuộc khoản 2, khoản 3 và khoản 4 của Điều 251 Bộ luật hình sự).
– Khách thể của tội mua bán trái phép chất ma túy:
+ Là chế độ quản lý của Nhà nước về việc cất giữ, vận chuyển, trao đổi chất ma túy.
+ Đối tượng tác động: chất ma túy được liệt kê theo danh mục chính phủ quy định tại Nghị định 73/2018/NĐ-CP
– Mặt khách quan :
+ Về hành vi: mua bán trái phép chất ma túy
+ Mục đích: Thu lợi bất chính
– Mặt chủ quan của tội mua bán trái phép chất ma túy
Lỗi: Cố ý
Trên đây là những quy định của pháp luật cơ bản nhất về hành vi mua bán ma túy. Nếu bạn đọc có vấn đề gì thắc mắc hoặc cần được hỗ trợ tư vấn pháp lý quý khách vui lòng liên hệ Tổng Đài Tư Vấn Luật hình sự 1900 6518 của Luật Hùng Sơn chúng tôi để nhận được sự tư vấn giúp đỡ.
>>> Hình thức xử phạt đối với hành vi Vận chuyển buôn bán cần sa?