logo

Đình chỉ vụ án hình sự là gì? Khi nào áp dụng và các quy định kèm theo

Để có thể xem xét và đánh giá 1 hành vi có phải là tội phạm hay không, mọi người thường thường tố tụng hình sự. Nó được hiểu là trình tự và thủ tục cần thực hiện được quy định trong bộ luật hình sự. Quá trình đó có thể chấm dứt tất cả khi xuất hiện những căn cứ đình chỉ vụ án. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này, các bạn cần biết đình chỉ vụ án hình sự là gì, các căn cứ và hậu quả của nó như thế nào? Tất cả sẽ được lý giải ở bài viết dưới đây!

Đình chỉ vụ án hình sự là gì?

Đình chỉ vụ án hình sự là quyết định chấm dứt toàn bộ hoạt động của các cơ quan tố tụng với bị can, bị cáo trong suốt quá trình tố tụng. Các vụ án nếu đã có quyết định đình chỉ thì sẽ không được phục hồi điều tra, truy tố và xét xử. 

Đình chỉ vụ án hình sự có các đặc điểm sau:

  • Việc đình chỉ vụ án hình sự cần phải dựa trên căn cứ, thẩm quyền và trình tự thủ tục đã được quy định tại Bộ luật Tố tụng hình sự.
  • Đình chỉ vụ án hình sự là 1 hình thức kết thúc hoạt động tố tụng trong 1 giai đoạn tố tụng cụ thể, dẫn tới hậu quả là toàn bộ hoạt động tố tụng đều phải chấm dứt.
  • Đình chỉ vụ án hình sự là quyết định tố tụng đã được áp dụng trong nhiều giai đoạn khác nhau, bao gồm:
    • Đình chỉ vụ án trong giai đoạn truy tố;
    • Đình chỉ vụ án trong giai đoạn chuẩn bị xét xử sơ thẩm;
    • Đình chỉ vụ án trong giai đoạn xét xử phúc thẩm;
    • Đình chỉ vụ án trong giai đoạn giám đốc thẩm;
    • Đình chỉ vụ án trong giai đoạn tái thẩm.

đình chỉ vụ án hình sự là gì

Các trường hợp đình chỉ vụ án hình sự

Đình chỉ vụ án được áp dụng trong trường hợp vụ án đang ở một trong những  giai đoạn: Truy tố, chuẩn bị xét xử sơ thẩm, xét xử phúc thẩm, giám đốc thẩm và giai đoạn tái thẩm.

Căn cứ pháp lý để đình chỉ vụ án được quy định rõ ràng tại Điều 248, Điều 282, Điều 359, Điều 392 của Bộ luật Tố tụng Hình sự năm 2015.

Đình chỉ vụ án trong giai đoạn truy tố

Trong giai đoạn truy tố, Viện kiểm sát nhân dân quyết định không truy tố và đưa ra quyết định đình chỉ vụ án khi có 1 trong các căn cứ sau:

(i) Người đã yêu cầu khởi tố rút yêu cầu;

(ii) Không có sự việc phạm tội;

(iii) Hành vi không cấu thành tội phạm;

(iv) Người thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội chưa tới tuổi chịu trách nhiệm hình sự;

(v) Người mà hành vi phạm tội của họ đã có bản án hoặc quyết định đình chỉ vụ án có hiệu lực pháp luật;

(vi) Đã hết thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự;

(vii) Tội phạm đã được đại xá;

(viii) Người thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội đã chết, trừ trường hợp cần tái thẩm đối với người khác;

(ix) Tội phạm quy định tại khoản 1 các điều 134, 135, 136, 138, 139, 141, 143, 155, 156 và 226 của Bộ luật hình sự năm 2015 mà bị hại hoặc người đại diện của bị hại không yêu cầu khởi tố;

(x) Có căn cứ xác định người phạm tội tự ý nửa chừng chấm dứt việc phạm tội;

(xi) Người phạm tội có căn cứ được miễn trách nhiệm hình sự;

(xii) Người phạm tội là người dưới 18 tuổi thuộc trường hợp được miễn trách nhiệm hình sự.

Nếu người đã yêu cầu khởi tố rút yêu cầu. Trong trường hợp có căn cứ xác định người đã yêu cầu rút yêu cầu khởi tố hoàn toàn trái với ý muốn của họ do bị ép buộc, cưỡng bức thì tùy vào người đã yêu cầu khởi tố rút yêu cầu, Viện kiểm sát nhân dân vẫn tiếp tục tiến hành tố tụng đối với vụ án.

Đình chỉ vụ án trong giai đoạn chuẩn bị xét xử sơ thẩm

Trong giai đoạn chuẩn bị xét xử sơ thẩm thì thẩm phán chủ tọa phiên tòa đưa ra quyết định đình chỉ vụ án khi thuộc 1 trong các trường hợp sau:

(i) Người đã yêu cầu khởi tố rút yêu cầu;

(ii) Người thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội chưa đến tuổi chịu trách nhiệm hình sự;

(iii) Người mà hành vi phạm tội của họ đã có bản án hoặc quyết định đình chỉ vụ án có hiệu lực pháp luật;

(iv) Đã hết thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự;

(v) Tội phạm đã được đại xá;

(vi) Người thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội đã chết, trừ trường hợp cần tái thẩm đối với người khác;

(vii) Viện kiểm sát rút toàn bộ quyết định truy tố trước khi mở phiên tòa.

Đình chỉ xét xử phúc thẩm 

Tòa án cấp phúc thẩm đình chỉ việc xét xử phúc thẩm với các vụ án mà người kháng cáo đã rút toàn bộ kháng cáo, Viện kiểm sát nhân dân đã rút toàn bộ kháng nghị. Lúc này, việc đình chỉ xét xử phúc thẩm trước khi mở phiên tòa do Thẩm phán chủ tọa phiên tòa quyết định, ở phiên tòa do Hội đồng xét xử quyết định. Theo đó, bản án sơ thẩm có hiệu lực pháp luật tính từ ngày Tòa án cấp phúc thẩm đưa ra quyết định đình chỉ xét xử phúc thẩm.

Theo Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015 thì không có quy định về đình chỉ vụ án mà chỉ có quy định về việc đình chỉ xét xử phúc thẩm.

Đình chỉ vụ án trong giai đoạn giám đốc thẩm

Hội đồng giám đốc thẩm hủy bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật và đình chỉ vụ án nếu có một trong các trường hợp được quy định tại Điều 157 Bộ Luật Tố tụng Hình sự năm 2015.

Đình chỉ trong giai đoạn tái thẩm

Trong giai đoạn tái thẩm, Hội đồng tái thẩm có thể đưa ra quyết định đình chỉ trong những trường hợp sau: Hủy bản án, quyết định của Tòa án nhân dân đã có hiệu lực pháp luật và đình chỉ các vụ án; Đình chỉ việc xét xử tái thẩm.

Căn cứ đình chỉ vụ án hình sự

Giai đoạn truy tố

Theo quy định tại Điều 248 của Bộ luật Tố tụng hình sự 2015, được sửa đổi, bổ sung năm 2021, Viện kiểm sát nhân dân quyết định không truy tố và đưa ra quyết định đình chỉ vụ án khi có 1 trong các căn cứ sau:

– Nếu chỉ khởi tố theo yêu cầu của người bị hại tuy nhiên người yêu cầu khởi tố đã rút rút đơn, ngoại trừ trường hợp có căn cứ xác định rút yêu cầu khởi tố hoàn toàn trái với ý muốn của họ do bị ép buộc, cưỡng bức;

– Vụ án đã được khởi tố, điều tra tuy nhiên quá trình điều tra đã xác định được vụ án đó lại thuộc trường hợp không được khởi tố vì có 1 trong các căn cứ sau:

  • Không có sự việc phạm tội;
  • Hành vi không cấu thành tội phạm;
  • Người thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội chưa tới tuổi chịu trách nhiệm hình sự;
  • Người mà hành vi phạm tội của họ đã có bản án hay quyết định đình chỉ vụ án có hiệu lực pháp luật;
  • Đã hết thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự;
  • Tội phạm đã được đại xá;
  • Người thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội đã mất, trừ trường hợp cần tái thẩm đối với người khác;
  • Tội phạm quy định ở khoản 1 các Điều 134, 135, 136, 138, 139, 141, 143, 155, 156 của Bộ luật Hình sự mà bị hãm hại hoặc người đại diện của bị hại không yêu cầu khởi tố.

– Khi có căn cứ cho rằng đối tượng phạm tội đã tự ý nửa chừng chấm dứt việc phạm tội.

– Có căn cứ miễn trách nhiệm hình sự thuộc 1 trong các trường hợp:

  • Khi tiến hành điều tra, truy tố, xét xử bởi chuyển biến của tình hình mà đối tượng phạm tội không còn nguy hiểm cho xã hội nữa.
  • Khi tiến hành điều tra, truy tố, xét xử, đối tượng phạm tội mắc bệnh hiểm nghèo dẫn tới không có khả năng gây nguy hiểm cho xã hội nữa.
  • Trước khi hành vi phạm tội bị phát giác, đối tượng phạm tội tự thú, khai rõ sự việc, đóng góp có hiệu quả vào việc phát hiện và điều tra tội phạm, cố gắng hạn chế tới mức thấp nhất hậu quả của tội phạm và đã lập công lớn hoặc có cống hiến đặc biệt, đã được Nhà nước và xã hội thừa nhận.

– Khi có căn cứ miễn trách nhiệm hình sự đối với đối tượng dưới 18 tuổi.

Giai đoạn chuẩn bị xét xử

Căn cứ theo quy định tại Điều 282 của Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015, sửa đổi, bổ sung năm 2021 thì Thẩm phán chủ tọa phiên tòa ra quyết định đình chỉ vụ án khi thuộc 1 trong các trường hợp:

– Trường hợp chỉ khởi tố theo yêu cầu của đối tượng bị hại nhưng người yêu cầu khởi tố đã rút rút đơn, ngoại trừ trường hợp có căn cứ xác định rút yêu cầu khởi tố hoàn toàn trái với ý muốn của họ do bị ép buộc, cưỡng bức;

– Vụ án đã được khởi tố, điều tra tuy nhiên quá trình điều tra đã xác định được vụ án đó thuộc trường hợp không được khởi tố:

  • Người thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội chưa tới độ tuổi chịu trách nhiệm hình sự;
  • Người mà hành vi phạm tội của họ đã có bản án hay quyết định đình chỉ vụ án có hiệu lực pháp luật;
  • Đã hết thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự;
  • Tội phạm đã được đại xá;
  • Người thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội đã mất, ngoại trừ trường hợp cần tái thẩm đối với người khác;
  • Tội phạm quy định tại khoản 1 các điều 134, 135, 136, 138, 139, 141, 143, 155, 156 của Bộ luật hình sự mà bị hại hay người đại diện của bị hại không yêu cầu khởi tố.

Thẩm quyền của đình chỉ vụ án hình sự

Tùy từng giai đoạn cụ thể trong vụ án hình sự mà thẩm quyền đình chỉ vụ án cũng khác nhau như sau:

  • Ở giai đoạn truy tố: Viện kiểm sát nhân dân đưa ra quyết định đình chỉ vụ án;
  • Ở giai đoạn chuẩn bị xét xử sơ thẩm: Thẩm phán chủ tọa phiên tòa đưa ra Quyết định đình chỉ vụ án;
  • Ở giai đoạn xét xử phúc thẩm: Hội đồng xét xử phúc thẩm đưa ra quyết định đình chỉ vụ án (đồng thời tuyên hủy bản án sơ thẩm);
  • Ở giai đoạn giám đốc thẩm: Hội đồng giám đốc thẩm đưa ra Quyết định đình chỉ vụ án;
  • Ở giai đoạn tái thẩm: Hội đồng tái thẩm đưa ra Quyết định đình chỉ vụ án.

Hậu quả pháp lý sau khi đình chỉ vụ án hình sự

Khi có quyết định đình chỉ vụ án hình sự, toàn bộ hoạt động tố tụng đối với toàn bộ vụ án, bên phía bị can sẽ chấm dứt, cụ thể:

  • Hủy bỏ những biện pháp ngăn chặn đối với bị can:
    • Bị can đang bị tạm giam hay áp dụng các biện pháp ngăn chặn khác như là cấm đi khỏi nơi cư trú, tạm hoãn việc xuất cảnh… thì sẽ được trả tự do, hủy bỏ các biện pháp ngăn chặn.
    • Hủy bỏ những biện pháp cưỡng chế, xử lý các vật chứng, tài liệu đồ vật đã tạm giữ (nếu như có).
    • Những vấn đề khác có liên quan và các nội dung quy định tại những văn bản tố tụng trước đó cũng bị hủy bỏ.

Qua những phân tích trên, chắc hẳn các bạn đã hiểu được đình chỉ vụ án hình sự là gì, những căn cứ được cơ quan có thẩm quyền áp dụng để đưa ra quyết định đình chỉ vụ án hình sự cũng như hậu quả khi đình chỉ vụ án hình sự. Từ đó, các bạn sẽ có cơ sở pháp lý để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình.

5/5 - (1 bình chọn)

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *


Tin mới

Các tin khác

Video tư vấn pháp luật

To-top