Hiện nay, dư luận đang xôn xao vấn đề về việc xử phạt xe không chính chủ, quy định này không phải là quy địnhmới đây mà nó được quy định từ năm 2016. Tuy nhiên, nhiều người vẫn còn hiểu sai về việc xử phạt xe không chính chủ, nhiêu người lo sợ rằng cứ sử dụng xe người khác thì đều bị xử phạt. Do đó, chúng tôi sẽ giúp các bạn hiểu đúng về vấn đề này cũng như trường hợp nào thì việc xử dụng xe không chính chủ mới bị phạt? Liệu rằng người điều khiển xe thuê, xe mượn thì có bị xử phạt đối với hành vi này hay không?
1. Xe không chính chủ là gì?
Theo điểm a khoản 4 và điểm l khoản 7 tại Điều 30 của Nghị định 100/2019/NĐ-CP thì lỗi “xe không chính chủ” được hiểu là hành vi khi được tặng, mua, được cho xe,.. mà không làm các thủ tục để đăng ký sang tên xe, tức là không chuyển tên chủ xe trong Giấy đăng ký xe chuyển sang tên của mình
Như vậy, theo các quy định của pháp luật hiện hành, Luật giao thông đường bộ 2008 và kể cả các văn bản hướng dẫn khác cũng không có quy định từ “xe không chính chủ”; mà chỉ quy định về lỗi xe không chính chủ ở đây có nghĩa là hành vi không tiến hành làm các thủ tục về việc đăng ký sang tên xe để tiến hành chuyển tên chủ xe ghi trong Giấy đăng ký xe chuyển sang tên mình khi mình được tặng, được cho, mua, được thừa kế, được điều chuyển,…mà tài sản này là xe gắn máy, xe mô tô hoặc có thể là các loại xe tương tự như 2 xe này như xe mô tô, máy kéo, xe ô tô, xe máy chuyên dùng, cũng như các loại xe tương tự xe ô tô.
>>> Cho người chưa có bằng lái mượn xe thì bị xử lí như thế nào?
2. Chỉ bị phạt tiền trong 2 trường hợp dưới đây:
Theo quy định Khoản 10 Điều 80 của Nghị định 100/2019/NĐ-CP như sau::
Việc xác minh để phát hiện các hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 4 và tại điểm l khoản 7 của Điều 30 Nghị định 100/2019/NĐ-CP cơ quan chức năng chỉ được thực hiện việc này thông qua các công tác điều tra, qua công tác đăng ký xe. công tác giải quyết các vụ tai nạn giao thông;
Có nghĩa là đối với hành vi không làm thủ tục đăng ký sang tên xe ô tô, xe máy thì chỉ bị xử phạt trong trường hợp xác minh để nhằm phát hiện các hành vi vi phạm, cụ thể là trong 02 trường hợp sau đây:
- Thông qua các công tác điều tra, công tác giải quyết vụ tai nạn giao thông;
- Thông qua công tác đăng ký xe.
3. Xe không chính chủ thì sẽ bị phạt bao nhiêu?
Theo Nghị định 100/2019/NĐ-CP, hành vi không làm thủ tục đăng ký sang tên xe bị xử phạt như sau:
Trường hợp đối với xe ô tô:
- Nếu chủ xe là cá nhân: Mức phạt tiền khoảng từ 02 triệu đến 04 triệu đồng (tăng gấp đôi so với trước, trước đây từ 01 triệu- 02 triệu đồng).
- Nếu chủ xe là tổ chức thì mức phạt tiền từ 04 triệu đến 08 triệu đồng ( tăng gấp đôi so với trước, trước đây từ 02 triệu đến 04 triệu đồng).
Trường hợp đối với xe máy:
- Nếu chủ xe là cá nhân thì mức phạt tiền từ 400 nghìn đến 600 nghìn đồng ( tăng rất nhiều so với trước, trước đây là từ 100 nghìn đến 200 nghìn đồng).
- Nếu chủ xe là tổ chức thì mức phạt tiền từ 800 nghìn đến 1,2 triệu đồng ( tăng rất nhiều so với trước, trước đây là từ 200 nghìn đến 400 nghìn đồng).
Tóm lại, không phải trường hợp nào cũng bị phạt lỗi xe không chính chủ, cũng không phải cứ đi xe của người khác thì đều sẽ bị phạt tiền mà chỉ bị phạt tiền khi không làm thủ tục sang tên xe và thuộc một trong hai trường nêu trên thì mới bị xử phạt. Hy vọng bài viết của chúng tôi giúp bạn hiểu đúng về việc phạt xe không chính chủ.
- Thủ tục làm sổ đỏ mới nhất 2023: Cần giấy tờ gì? Chi phí bao nhiêu? - 11/09/2023
- Đăng ký mã vạch sản phẩm mới nhất năm 2023 - 10/09/2023
- Thủ tục đăng ký website với bộ công thương mới nhất - 10/09/2023