logo

Pháp nhân là gì, tìm hiểu tư cách pháp nhân là gì?

Pháp nhân là gì, tư cách pháp nhân là gì, bạn thường nghe về các tổ chức có tư cách pháp nhân nhưng chưa hiểu rõ tư cách pháp nhân là gì? Những lợi ích khi tổ chức có tư cách pháp nhân? Xem ngay bài viết sau để hiểu rõ.

Quảng cáo

Khái niệm pháp nhân là gì?

Không có một định nghĩa cụ thể nào nói rằng Pháp nhân là gì, nhưng thông qua các điều kiện và quy định về pháp nhân tại Điều 74 Bộ luật Dân sự năm 2015 thì ta có thể hiểu cơ bản về pháp nhân.

Pháp nhân là một chủ thể pháp luật (thường gọi là một tổ chức) có tư cách pháp lý độc lập, nhân danh mình tham gia vào các hoạt động chính trị, kinh tế, xã hội,… theo quy định của pháp luật. Một tổ chức có tư cách pháp nhân thì tổ chức đó có quyền và nghĩa vụ của pháp nhân theo quy định của pháp luật.

Ví dụ: Công ty TNHH và Công ty cổ phần là tổ chức có tư cách pháp nhân; doanh nghiệp tư nhân là tổ chức nhưng không phải là pháp nhân.

Như vậy không phải bất cứ doanh nghiệp hay loại hình nào cũng có tư cách pháp nhân, tổ chức chỉ có tư cách pháp nhân nếu đáp ứng được các điều kiện theo quy định của pháp luật. Vì khi có tư cách pháp nhân thì tổ chức đó sẽ có một số quyền lợi mà không phải tổ chức nào cũng có.

Tư cách pháp nhân tiếng anh là: Legal person

Các loại pháp nhân hiện nay

Pháp nhân được phân ra làm hai loại là pháp nhân thương mại và pháp nhân phi thương mại. Cả hai đều là pháp nhân nên đều mang các đặc điểm của pháp nhân như cơ cấu tổ chức chặt chẽ, có tài sản độc lập và nhân danh mình tham gia vào các quan hệ pháp luật một cách độc lập. Bên cạnh các điểm đó thì hai loại này cũng có những đặc điểm cần phân biệt.

Pháp nhân thương mại

Căn cứ tại Điều 75 của Bộ luật dân sự năm 2015 thì pháp nhân thương mại là gồm các tổ chức kinh tế, doanh nghiệp có đầy đủ các dấu hiệu của pháp nhân và có mục đich kinh doanh nhằm thu lợi nhuận. Vấn đề lợi nhuận là mục tiêu hàng đầu của các doanh nghiệp, tổ chức này. Lợi nhuận thu về được sẽ được chia cho các thành viên. Việc thành lập, thay đổi, hoạt động hay chấm dứt hoạt động được thực hiện theo quy định Bộ luật dân sự và các luật chuyên ngành có liên quan.

Pháp nhân phi thương mại

Căn cứ theo Điều 76 Bộ luật dân sự năm 2015 thì ngược lại với pháp nhân thương mại là pháp nhân phi thương mại. Pháp nhân này hoạt động không có mục tiêu chính là kiếm lợi nhuận. Hoạt động thu lợi nhuận đó được thực hiện để nhằm mục đích tạo quỹ duy trì hoạt động cho tổ chức. Nếu hoạt động của pháp có lợi nhuận thì cũng không được phân chia cho các thành viên.

Pháp nhân phi thương mại gồm có các cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị-xã hội, đơn vị vũ trang nhân dân, tổ chức chính trị- nghề nghiệp, tổ chức chính trị, tổ chức xã hội, quỹ từ thiện, quỹ xã hội, doanh nghiệp xã hội và các tổ chức phi thương mại.

Khái niệm tư cách pháp nhân là gì?

Tư cách pháp nhân là tư cách pháp lý được Nhà nước công nhận cho một tổ chức (nhóm người) có khả năng tồn tại, hoạt động độc lập và chịu trách nhiệm trước pháp luật.

Tổ chức được gọi là pháp nhân là “con người” trên phương diện pháp lý chứ không phải con người thực thể.

Điều kiện để tổ chức có tư cách pháp nhân

Để có tư cách pháp nhân thì một doanh nghiệp tổ chức phải đáp ứng đủ các điều kiện sau:

Phải được thành lập theo đúng quy định pháp luật

Pháp nhân là một tổ chức, đã là một tổ chức thì phải được thành lập theo đúng quy định của pháp luật,  được cơ quan nhà nước có thẩm quyền thành lập hoặc cho phép thành lập. Tổ chức đó sẽ được công nhận là có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cơ quan có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận thành lập.

Một doanh nghiệp có tư cách pháp nhân tại thời điểm doanh nghiệp đó được cấp giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, có thể hiểu đó là thời điểm doanh nghiệp đó được pháp luật công nhận việc khai sinh ra doanh nghiệp. Nhưng không phải doanh nghiệp nào được cấp giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp cũng là pháp nhân, vì vẫn chưa đáp ứng đủ các điều kiện mà pháp luật quy định.

Ví dụ: Khi đăng ký thành lập Công ty cổ phần tại Hà Nội thì phải đăng ký và được Sở kế hoạch đầu tư thành phố Hà Nội cấp giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp thì mới được xem là thành lập hợp pháp.

Phải có cơ cấu tổ chức chặt chẽ

Theo quy định tại Điều 83 Bộ luật Dân sự năm 2015, thì pháp nhân phải là một tổ chức có cơ cấu quản lý chặt chẽ:

  • Có cơ quan điều hành. Cơ cấu tổ chức, quyền hạn và nhiệm vụ của cơ quan điều hành phải được quy định rõ ràng trong điều lệ của pháp nhân hoặc trong quyết định thành lập.
  • Pháp nhân có thể có cơ quan khác theo quyết định của pháp nhân hoặc theo quy định của pháp luật.

Cơ cấu tổ chức chặt chẽ được thể hiện qua những điểm sau đây:

  • Tổ chức tồn tại dưới một hình thái tổ chức nhất định để phù hợp với Lĩnh vực hoạt động, mục đích hoạt động và chức năng hoạt động của tổ chức đó. Tổ chức cơ cấu chặt chẽ sẽ tạo ra sự liên kết bền vững và đảm bảo được sự thống nhất trong hoạt động của tổ chức đó.
  • Tổ chức phải có cơ cấu hoàn chỉnh và thống nhất. Sự hoàn chỉnh được hiểu là tổ chức có bộ máy làm việc khá hoàn chỉnh, bao gồm đầy đủ các cơ quan, các phòng, đơn vị chuyên môn, có các bộ phận nghiệp vụ riêng. Giữa các bộ phận, cơ quan với nhau có sự liên kết chặt chẽ và chịu sự lãnh đạo từ trên xuống của ban lãnh đạo.
  • Có tính độc lập về mặt tổ chức so với cá nhân và các tổ chức khác. Thể hiện ở cơ cấu tổ chức độc lập, có ý chí riêng, hành động độc lập, không chịu sự chi phối và phụ thuộc của một tổ chức khác.

Có tài sản độc lập với cá nhân, pháp nhân khác; tự chịu trách nhiệm bằng tài sản của bản thân

Để xác lập quyền và nghĩa vụ của pháp nhân trong các hoạt động của chính pháp nhân đó nên bắt buộc một pháp nhân phải có tài sản độc lập. Vì khi một tài sản độc lập thì pháp nhân đó mới có thể chịu trách nhiệm đối với các giao dịch, quyền và nghĩa vụ mà pháp nhân đó xác lập bằng tài sản của mình

Tài sản của tổ chức phải hoàn toàn là biệt lập, tách biệt với tài riêng của thành viên của tổ chức hoặc tài sản của cơ quan sáng lập tổ chức. Sự độc lập về tài sản của tổ chức được biểu hiện ở các chế độ quản lý, kiểm soát và cơ chế thực hiện quyền làm chủ của tổ chức đối với tài sản của mình. Tổ chức có quyền dùng tài sản của tổ chức để phục vụ cho các hoạt động của mình, dùng tài sản đó để chịu trách nhiệm và thực hiện các nghĩa vụ của tổ chức. Có quyền được khởi kiện để đòi lại tài sản hoặc đòi bồi thường thiệt hại khi tài sản đó bị xâm phạm.

Ví dụ: Khi thành lập công ty cổ phần, các cổ đông mua cổ phần, góp vốn vào công ty, tài sản đó độc lập với tài sản của cá nhân góp vốn. Công ty sẽ chịu trách nhiệm đối với tài sản của công ty. Còn trường hợp doanh nghiệp tư nhân không đáp ứng đủ điều kiện trở thành pháp nhân vì tài sản của doanh nghiệp tư nhân không tách biệt với tài sản cá nhân của chủ doanh nghiệp tư nhân đó.

Có thể nhân danh bản thân tham gia quan hệ pháp luật độc lập

Một trong những điều kiện quan trọng để có tư cách pháp nhân là tổ chức đó phải nhân danh mình tham gia vào các quan hệ pháp luật độc lập thông qua người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp. Được thể hiện qua việc giao dịch, xác lập các quyền và nghĩa vụ của nó.

Xem thêm: [Giải đáp] Doanh nghiệp có tư cách pháp nhân không?

Quy định về tư cách pháp nhân của doanh nghiệp

  • Quốc tịch

Đối với pháp nhân được thành lập theo pháp luật Việt nam thì có quốc tịch là pháp nhân Việt Nam

  • Tài sản

Tài sản của pháp nhân bao gồm phần vốn góp của chủ sở hữu, Thành viên của pháp nhân, sáng lập viên và các tài sản khác mà pháp nhân được xác lập quyền sở hữu theo quy định của Bộ luật dân sự và các luật có liên quan.

  • Thành lập, đăng ký

Trên cơ sở sáng kiến của cá nhân, tổ chức, quyết định của cơ quan có thẩm quyền thì pháp nhân được thành lập.

Đăng ký pháp nhân gồm đăng ký thành lập mới, các đăng ký thay đổi theo quy định của luật. Việc đăng ký phải được công bố công khai.

  • Chi nhánh, văn phòng đại diện

Chi nhánh, văn phòng đại diện là một đơn vị phụ thuộc của pháp nhân và không phải là pháp nhân. Chi nhánh thực hiện toàn bộ hoặc một phần chức năng của pháp nhân. Văn phòng đại diện có nhiệm vụ đại diện cho pháp nhân trong phạm vi do pháp nhân giao. Việc thành lập hay chấm dứt chi nhánh, văn phòng đại diện của pháp nhân phải được thực hiện theo đúng quy định của pháp luật và phải công bố công khai. Người đứng đầu chi nhánh công ty, văn phòng đại diện thực hiện nhiệm vụ theo uỷ quyền của pháp nhân trong phạm vi và thời hạn được uỷ quyền.

Pháp nhân có quyền và nghĩa vụ dân sự phát sinh từ giao dịch dân sự do chi nhánh, văn phòng đại diện xác lập và thực hiện.

  • Đại diện

Đại diện của pháp nhân là đại diện theo ủy quyền hoặc đại diện theo pháp luật. Người đại diện phải tuân thủ các quy định của pháp luật như Bộ luật dân sự, Luật doanh nghiệp và các luật chuyên ngành có liên quan khác.

Quảng cáo
  • Năng lực pháp luật

Năng lực pháp luật dân sự của pháp nhân là khả năng của pháp nhân có các quyền, nghĩa vụ dân sự.

Năng lực pháp luật dân sự của pháp nhân được phát sinh từ thời điểm thành lập được cơ quan nhà nước có thẩm quyền thành lập hoặc cho phép thành lập; nếu pháp nhân phải đăng ký hoạt động thì năng lực pháp luật dân sự của pháp nhân phát sinh từ thời điểm ghi vào sổ đăng ký.

Năng lực pháp luật dân sự của pháp nhân không bị hạn chế, trừ trường hợp Bộ luật dân sự, luật khác có liên quan quy định khác.

Năng lực pháp luật dân sự của pháp nhân sẽ chấm dứt kể từ thời điểm chấm dứt pháp nhân.

  • Trách nhiệm dân sự

Pháp nhân chịu trách nhiệm về việc xác lập quyền và nghĩa vụ do người đại diện theo pháp luật nhân danh pháp nhân thực hiện. Chịu trách nhiệm dân sự về các nghĩa vụ mà sáng lập viên hoặc người đại diện của sáng lập viên thực hiện việc thành lập, đăng ký pháp nhân, trừ các trường hợp có quy định khác.

Pháp nhân chịu trách nhiệm dân sự bằng tài sản của pháp nhân; không phải chịu trách nhiệm thay cho người của pháp nhân đối với nghĩa vụ dân sự do người của pháp nhân xác lập hoặc thực hiện mà không nhân danh pháp nhân, trừ trường hợp quy định khác. Và ngược lại người của pháp nhân cũng không phải chịu trách nhiệm dân sự thay cho pháp nhân đối với các nghĩa vụ dân sự do pháp nhân xác lập hoặc thực hiện, trừ một số trường hợp luật có quy định khác.

Lợi ích của doanh nghiệp khi có tư cách pháp nhân là gì?

Một số lợi ích khi doanh nghiệp có tư cách pháp nhân như:

  • Đời sống của doanh nghiệp luôn ổn định: Sự tồn tại hay chấm dứt của doanh nghiệp không phụ thuộc vào đời sống của các thành viên trong doanh nghiệp.
  • Tạo sự tin tưởng cho các bên giam gia đầu tư: Pháp nhân tham gia vào các quan hệ pháp luật một cách độc lập, nhân danh chính mình.
  • Có sự tách bạch giữa tài sản của pháp nhân và tài sản của cá nhân, chủ sở hữu doanh nghiệp. Điều này giảm bớt rủi ro cho các chủ doanh nghiệp trong các hoạt động kinh doanh. Khuyến khích sự đầu tư của các nhà kinh doanh đầu tư vào doanh nghiệp. Còn đối với doanh nghiệp tư nhân ngoài khoản tiền đầu tư  thì chủ sở hữu còn phải chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản mình có. Doanh nghiệp tư nhân tuy không phải đóng thuế thu nhập doanh nghiệp nhưng cần đóng thuế thu nhập cá nhân của chủ doanh nghiệp. Đó có thể là một lợi thế nhưng cũng có thể là rủi ro.

Giải đáp một số câu hỏi thường gặp về tư cách pháp nhân

Để giúp bạn hiểu rõ hơn về tư cách pháp nhân chúng tôi giúp bạn trả lời một số câu hỏi liên qua sau:

Câu hỏi 1: Các pháp nhân có thể hợp nhất thành 1 pháp nhân mới không?

Trả lời: Có. Các pháp nhân có thể hợp nhất thành một pháp nhân mới. Sau khi thực hiện việc hợp nhất, các pháp nhân cũ sẽ chấm dứt tồn tại, các quyền và nghĩa vụ của pháp nhân cũ được chuyển giao cho pháp nhân mới.

Câu hỏi 2: Làm thế nào để sáp nhập pháp nhân?

Một pháp nhân có thể được sáp nhập vào một pháp nhân khác. Sau khi sáp nhập thì pháp nhân được sáp nhập chấm dứt tồn tại, các quyền và nghĩa vụ chuyển giao cho pháp nhân sáp nhập.

Câu hỏi 3: Một pháp nhân có thể chia hay tách thành nhiều pháp nhân không?

Có, một pháp nhân có thể chia, tách ra thành nhiều pháp nhân. Sau khi chia, tách thì sáp nhân bị chia sẽ chấm dứt tồn tại, các quyền và nghĩa vụ chuyển giao cho các pháp nhân mới để phù hợp với mục đích hoạt động.

Câu hỏi 4: Pháp nhân có thể chuyển đổi thành hình thức pháp nhân khác hay không?

Pháp nhân có thể chuyển đổi hình thức thành pháp nhân khác. Pháp nhân được chuyển đổi sẽ chấm dứt tồn tại kể từ khi pháp nhân chuyển đổi được thành lập hợp pháp. Các quyền và nghĩa vụ được chuyển đổi qua cho pháp nhân chuyển đổi.

Câu hỏi 5: Trường hợp nào có thể giải thể pháp nhân?

Các trường hợp giải thể pháp nhân gồm:

  • Theo quy định của điều lệ pháp nhân;
  • Dựa theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
  • Pháp nhân hết thời hạn hoạt động ghi trong điều lệ hoặc quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
  • Các trường hợp khác theo quy định.

Câu hỏi 6: Điều kiện, thủ tục phá sản pháp nhân

Điều kiện và thủ tục phá sản pháp nhân được thực hiện theo quy định của pháp luật về phá sản.

Câu hỏi 7: Trường hợp nào được chấm dứt tồn tại pháp nhân?

Pháp nhân chấm dứt tồn tại trong các trường hợp:

  • Pháp nhân hợp nhất, chia, tách, sáp nhập, chuyển đổi loại hình, giải thể;
  • Pháp nhân bị tuyên bố phá sản theo luật phá sản.

Câu hỏi 8: Vì sao doanh nghiệp tư nhân lại không có tư cách pháp nhân?

Doanh nghiệp tư nhân không đáp ứng đủ điều kiện trở thành pháp nhân vì tài sản của doanh nghiệp tư nhân không tách biệt với tài sản cá nhân của chủ doanh nghiệp tư nhân đó.

Câu hỏi 9: Chi nhánh có được coi là một pháp nhân hay không?

Chi nhánh, văn phòng đại diện là một đơn vị phụ thuộc của pháp nhân và không phải là pháp nhân

Câu hỏi 10: Hợp tác xã có tư cách pháp nhân hay không?

Hợp tác xã là tổ chức có tư cách pháp nhân vì nó đáp ứng đầy đủ điều kiện để có tư cách pháp nhân theo quy định của Bộ luật dân sự và Luật Hợp tác xã.

Hy vọng với những chia sẻ trên đã giúp bạn hiểu rõ tư cách pháp nhân là gì cũng như các điều kiện để tổ chức có tư cách pháp nhân. Nếu có bất cứ thắc mắc gì hoặc có nhu cầu thành lập doanh nghiệp liên hệ ngay hotline 1900 6518 để được hỗ trợ.

5/5 - (1 bình chọn)
Ls. Nguyễn Minh Hải

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *


Tin mới

Các tin khác

Video tư vấn pháp luật

To-top
Developed by Luathungson.vn
Facebook Messenger
Chat qua Zalo
Tổng đài 19006518
Developed by Luathungson.vn