logo

Ăn trộm điện bị phạt như thế nào?

Ăn trộm điện bị phạt như thế nào? Mức phạt cụ thể ra sao? Hãy cùng Luật Hùng Sơn tìm hiểu nhé.

Xử lý hành chính đối với hành vi trộm điện

Căn cứ quy định tại khoản 8, khoản 9, khoản 10 và khoản 11 Điều 12 Nghị định 134/2013/NĐ-CP (sửa đổi tại Nghị định 17/2022/NĐ-CP), hành vi trộm cắp điện dưới mọi hình thức mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự thì có thể bị xử phạt với các mức phạt như sau:

– Phạt tiền từ 4 triệu đồng đến 10 triệu đồng đối với hành vi trộm cắp điện khi giá trị sản lượng điện trộm cắp dưới 1 triệu đồng;

– Phạt tiền từ 10 triệu đồng đến 20 triệu đồng đối với hành vi trộm cắp điện với giá trị sản lượng điện trộm cắp từ mức 1 triệu đồng đến dưới 2 triệu đồng.

Lưu ý: Mức phạt trên áp dụng với các cá nhân vi phạm, nếu tổ chức thực hiện hành vi vi phạm tương tự thì mức phạt gấp đôi (Căn cứ quy định tại điểm b khoản 3 Điều 3 Nghị định 134/2013/NĐ-CP (được sửa đổi tại Nghị định 17/2022/NĐ-CP))

Bên cạnh đó, người vi phạm còn bị xử phạt bổ sung và áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả như sau:

– Hình thức xử phạt bổ sung là: Tịch thu tang vật, các phương tiện vi phạm hành chính đối với hành vi vi phạm.

– Biện pháp khắc phục hậu quả là: Buộc phải nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm hành chính (bao gồm tất cả mọi chi phí phát sinh do hành vi vi phạm gây ra) để hoàn trả cho các cá nhân, tổ chức bị chiếm đoạt đối với hành vi vi phạm.

Nếu không xác định được cá nhân, tổ chức để hoàn trả thì phải nộp toàn bộ số tiền chênh lệch do bán cao hơn mức giá đã quy định vào ngân sách nhà nước đối với hành vi vi phạm theo khoản 6 Điều 12 Nghị định 134/2013/NĐ-CP (được sửa đổi tại Nghị định 17/2022/NĐ-CP).

Khi phát hiện hành vi về trộm cắp điện với giá trị sản lượng điện trộm cắp từ 2 triệu đồng trở lên thì người có thẩm quyền đang thụ lý vụ việc phải thực hiện chuyển hồ sơ vụ vi phạm đến cơ quan tiến hành tố tụng hình sự có thẩm quyền để thực hiện truy cứu trách nhiệm hình sự căn cứ theo khoản 1, khoản 2 và khoản 4 Điều 62 Luật Xử lý vi phạm hành chính

Nếu cơ quan tiến hành tố tụng hình sự ra một trong những quyết định không khởi tố vụ án hình sự, quyết định hủy bỏ quyết định khởi tố vụ án hình sự hoặc quyết định đình chỉ điều tra, quyết định đình chỉ vụ án hoặc quyết định đình chỉ vụ án đối với bị can, miễn trách nhiệm hình sự theo bản án nếu hành vi có dấu hiệu về vi phạm hành chính thì chuyển hồ sơ vụ vi phạm đến người có thẩm quyền để xử phạt vi phạm hành chính theo quy định tại khoản 3 Điều 62, Điều 63 Luật Xử lý vi phạm hành chính để xử phạt vi phạm hành chính theo mức phạt tiền được quy định tại điểm b khoản 8 Điều 12 Nghị định 134/2013/NĐ-CP (sửa đổi tại Nghị định 17/2022/NĐ-CP).

Ăn trộm điện

Xử lý hình sự đối với hành vi trộm điện

Đối với hành vi trộm cắp điện đủ yếu tố cấu thành tội phạm thì có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định Điều 173 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi 2017) về tội trộm cắp tài sản như sau:

– Người nào thực hiện trộm cắp tài sản của người khác trị giá từ 2 triệu đồng đến dưới 50 triệu đồng hoặc dưới 2 triệu đồng nhưng thuộc một trong những trường hợp sau đây thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hay phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:

+ Người đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà vẫn còn vi phạm;

+ Người đã bị kết án về tội này hay về một trong các tội được quy định tại các Điều 168, 169, 170, 171, 172, 174, 175 và 290 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi 2017), chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;

+ Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;

+ Tài sản là các phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và của gia đình họ;

+ Tài sản là các di vật, cổ vật.

– Phạm tội thuộc một trong những trường hợp sau đây, thì bị phạt tù mức từ 02 năm đến 07 năm:

+ Phạm tội có tổ chức;

+ Phạm tội có tính chất chuyên nghiệp;

+ Phạm tội chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50 triệu đồng đến dưới 200 triệu đồng;

+ Dùng thủ đoạn nguy hiểm, xảo quyệt;

+ Hành hung nhằm tẩu thoát;

+ Tài sản là các bảo vật quốc gia;

+ Có tái phạm nguy hiểm.

– Phạm tội thuộc một trong những trường hợp sau đây, thì bị phạt tù mức từ 07 năm đến 15 năm:

+ Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200 triệu đồng đến dưới 500 triệu đồng;

+ Lợi dụng về thiên tai, dịch bệnh.

– Phạm tội thuộc một trong những trường hợp sau đây, thì bị phạt tù mức từ 12 năm đến 20 năm:

+ Chiếm đoạt tài sản có trị giá 500.000.000 đồng trở lên;

+ Lợi dụng về hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp.

– Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền mức từ 5.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng.

Có thể kiện để yêu cầu giải quyết hành vi trộm điện này không?

Hành vi trộm điện là hành vi vi phạm pháp luật, vì vậy anh/chị đều có quyền kiện để yêu cầu giải quyết bảo đảm quyền lợi cho mình.

Anh/chị có thể thực hiện trình báo tại cơ quan có thẩm quyền về hành vi trộm điện của hàng xóm. Hoặc anh/chị có thể thực hiện làm đơn khởi kiện tại Tòa án và Tòa án sẽ tiến hành xácminh và thụ lý giải quyết.

Trên đây là nội dung tư vấn của Luật Hùng Sơn để giải đáp cho câu hỏi Ăn trộm điện bị phạt như thế nào? Để được tư vấn chi tiết hoặc yêu cầu các nội dung pháp lý khác, vui lòng liên hệ tổng đài 1900 6518 để được hỗ trợ.

Vui lòng đánh giá!

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *


Tin mới

Các tin khác

Video tư vấn pháp luật

To-top