Ăn cắp tài sản là vi phạm gì?
Thế nào là trộm cắp tài sản?
Trộm cắp tài sản là hành vi lén lút chiếm đoạt tài sản của người khác mà không được sự đồng ý của chủ sở hữu.
– Các hình thức trộm cắp:
- Trộm cắp tài sản ở nơi công cộng, nơi làm việc, nhà riêng,…
- Trộm cắp tài sản bằng thủ đoạn tinh vi (bẻ khóa, móc túi,…)
- Trộm cắp tài sản có giá trị lớn (tiền mặt, vàng bạc, xe máy,…)
- Trộm cắp tài sản có tính chất đặc biệt (tài sản văn hóa, tài sản của cơ quan nhà nước,…)
– Đặc điểm nhận dạng:
- Tính chất trái phép: Không được sự đồng ý của chủ sở hữu.
- Tính chất lén lút: Thực hiện hành vi một cách kín đáo.
- Mục đích chiếm đoạt: Nhằm mục đích chiếm hữu tài sản cho riêng mình.
Tội trộm cắp tài sản theo Điều 173 Bộ luật Hình sự
Cấu thành tội phạm tội trộm cắp tài sản theo Điều 173 Bộ luật Hình sự
* Chủ thể:
– Theo khoản 1 Điều 12 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi 2017), chủ thể của tội trộm cắp tài sản là người từ đủ 16 tuổi trở lên.
– Đối với người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi phải chịu các khung hình phạt rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng của tội trộm cắp tài sản. (Khoản 2 Điều 12 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi 2017)
* Khách thể:
Khách thể của tội trộm cắp tài sản là quyền sở hữu tài sản của Nhà nước, cơ quan, tổ chức, cá nhân.
* Mặt khách quan
– Về mặt hành vi: Hành vi phạm tội này có mang tính chất chiếm đoạt tài sản nhưng sự chiếm đoạt ở đây được thực hiện bằng hành vi lén lút, lợi dụng sơ hở, mất cảnh giác của cá nhân, tổ chức quản lý tài sản hoặc lợi dụng vào hoàn cảnh khách quan như chen lấn, xô đẩy,…nhằm tiếp cận cá nhân, tổ chức để thực hiện hành vi trộm cắp tài sản.
– Về mặt hậu quả: Hậu quả của tội trộm cắp tài sản là gây ra thiệt hại về giá trị tài sản bị chiếm đoạt bất hợp pháp. Tài sản bị trộm cắp có thể là các loại tiền, hàng hóa, giấy tờ có giấy trị thanh toán (ngân phiếu, công trái,…)
Lưu ý: Chỉ những giá trị tài sản bị trộm cắp từ 2.000.000 đồng trở lên mới cấu thành tội phạm tội trộm cắp tài sản; còn nếu tài sản trộm cắp có trị giá dưới 2.000.000 đồng thì phải kèm theo các điều kiện khác.
* Mặt chủ quan
– Đây là lỗi cố ý, tức người phạm tội nhận thức rõ hành vi trộm cắp tài sản nhất định hoặc có thể gây ra thiệt hại về tài sản cho người khác nhưng lại mong muốn hoặc cố ý bỏ mặc hậu quả đó xảy ra với đối tượng bị trộm cắp.
– Mục đích: Mong muốn chiếm đoạt tài sản thuộc sở hữu của cá nhân, tổ chức.
Mức phạt hành chính đối với hành vi trộm cắp tài sản
Xử phạt vi phạm hành chính
Căn cứ Khoản 1 Điều 15 Nghị định 144/2021/NĐ-CP có quy định về mức xử phạt đối với hành vi trộm cắp tài sản là phạt tiền từ 02 đến 03 triệu đồng và bị tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính.
Trường hợp người phạm tội là người nước ngoài thì sẽ bị áp dụng hình thức phạt bổ sung là trục xuất.
Truy cứu trách nhiệm hình sự
Đối với hành vi trộm cắp tài sản, sẽ tùy vào từng trường hợp cụ thể mà người phạm tội có thể bị xử phạt hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự. Cụ thể như sau:
Căn cứ Điều 173 Bộ Luật Hình sự 2015 được sửa đổi, bổ sung bởi Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 quy định về khung hình phạt đối với người có hành vi trộm cắp tài sản như sau:
– Trường hợp trộm cắp tài sản trị giá từ 02 đến dưới 50 triệu đồng hoặc dưới 02 triệu đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm, cụ thể:
– Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm.
– Đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các Điều 168, 169, 170, 171, 172, 174, 175 và 290 Bộ Luật Hình sự 2015 mà chưa được xóa án tích mà còn vi phạm.
– Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội.
– Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ.
– Tài sản là di vật, cổ vật.
Cạnh đó, trường hợp phạm tội có tổ chức, có tính chuyên nghiệp, chiếm đoạt từ 50 đến dưới 200 triệu đồng. Hoặc dùng thủ đoạn nguy hiểm, xảo quyệt, hành hung để có thể tẩu thoát hoặc tài sản là bảo vật quốc gia hoặc tái phạm nguy hiểm thì có thể bị xử phạt từ 02 cho đến 07 năm tù.
Nếu thực hiện hành vi tội thuộc một trong những trường hợp dưới đây thì bị phạt tù từ 07 đến 15 năm cụ thể:
– Chiếm đoạt từ 200 đến dưới 500 triệu đồng.
– Lợi dụng tình hình thiên tai, dịch bệnh.
Nếu chiếm đoạt từ 500 triệu đồng trở lên hoặc lợi dụng chiến tranh, tình trạng khẩn cấp thì có thể bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm.
Bên cạnh đó, người phạm tội còn có thể bị phạt từ 05 đến 50 triệu đồng.
Trên đây là những vấn đề liên quan đến nội dung Ăn cắp tài sản là vi phạm gì mà Luật Hùng Sơn gửi đến độc giả. Trường hợp cần tư vấn chi tiết hơn xin liên hệ qua hotline 19006518 để được hỗ trợ kịp thời.