Chứng thực bản sao từ bản chính các loại giấy tờ, tài liệu luôn được mọi người thực hiện gần như là mỗi ngày trong các khung giờ làm việc hành chính. Tuy nhiên, theo quy định mới nhất được ban hành bởi Bộ Tư pháp – Quyết định 1329/QĐ-BTP, sẽ có thay đổi một vài vấn đề trong khâu chứng thực bản sao. Để giúp mọi người hiểu hơn về quy định mới này, Luật Hùng Sơn sẽ hỗ trợ các thông tin liên quan cụ thể dưới đây.
1. Điều kiện để chứng thực bản sao từ bản chính
Các loại giấy tờ và văn bản có bản chính sau đây không được dùng để chứng thực tại cơ quan có thẩm quyền:
– Bản chính đã bị tẩy xóa, bị sửa chữa hoặc là thêm, bớt nội dung không hợp lệ.
– Bản chính đã bị hư hỏng, không xác định được nội dung cụ thể, cũ nát.
– Bản chính có đóng dấu mật của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền hoặc là không đóng dấu mật nhưng có ghi rõ không được phép sao chụp.
– Bản chính có nội dung trái pháp luật, trái với đạo đức xã hội; bản chính kích động, tuyên truyền chiến tranh, chống chế độ chủ nghĩa xã hội; bản chính có nội dung xuyên tạc lịch sử của dân tộc Việt Nam; bản chính có nội dung xúc phạm đến danh dự, uy tín, nhân phẩm của cá nhân và vi phạm đến quyền công dân.
– Các giấy tờ và văn bản do cá nhân tự lập ra và không có xác nhận, đóng dấu của cơ quan hoặc tổ chức có thẩm quyền.
2. Thủ tục thực hiện chứng thực bản sao từ bản chính mới nhất
Trình tự thực hiện được quy định cụ thể như sau:
– Người yêu cầu việc chứng thực phải xuất trình được bản chính của giấy tờ, văn bản để làm cơ sở cho việc chứng thực bản sao và bản sao cần thực hiện chứng thực.
– Trong trường hợp mà người yêu cầu chứng thực giấy tờ, văn bản chỉ xuất trình bản chính thì tổ chức, cơ quan chứng thực phải tiến hành chụp lại từ bản chính để hoàn tất việc chứng thực, trừ trường hợp mà tổ chức, cơ quan không có được phương tiện để chụp lại.
– Người thực hiện việc chứng thực bản sao phải tiến hành kiểm tra lại bản chính, đối chiếu bản sao. Bản chính của văn bản, giấy tờ không được thuộc vào các trường hợp mà bản chính văn bản, giấy tờ không được dùng làm cơ sở để chứng thực bản sao như trên.
– Người thực hiện việc chứng thực phải thực hiện chính xác các bước sau:
- Phải ghi đủ lời chứng chứng thực bản sao từ bản chính theo mẫu được quy định.
- Phải ký và ghi rõ họ tên, có đóng dấu của tổ chức, cơ quan thực hiện việc chứng thực và ghi thông tin vào sổ chứng thực.
- Đối với bản sao mà có từ 2 trang trở lên thì phải ghi lời chứng vào trang cuối, nếu như bản sao mà có từ 2 tờ trở lên thì phải có đóng dấu giáp lai.
- Mỗi một bản sao chỉ có thể được chứng thực từ một bản chính của văn bản, giấy tờ và khi có nhiều bản sao được chứng thực từ một bản chính của văn bản, giấy tờ trong cùng một thời điểm được ghi một số chứng thực.
– Người yêu cầu việc chứng thực bản sao sẽ nhận lại kết quả từ nơi đã nộp hồ sơ.
– Cách thức thực hiện: người có yêu cầu sẽ nộp hồ sơ trực tiếp.
– Thời hạn giải quyết: sẽ giải quyết trong ngày, nếu như nộp hồ sơ sau 15 giờ hàng ngày sẽ giải quyết vào ngày làm việc tiếp theo. Thời hạn chứng thực sẽ có thể kéo dài tối đa không quá 2 ngày làm việc hoặc hơn nếu có sự thỏa thuận bằng văn bản trong trường hợp hồ sơ cần chứng thực có số lượng lớn và phức tạp.
– Cơ quan thực hiện chứng thực: Ủy ban nhân dân cấp xã (xã/phường/thị trấn), Phòng Tư pháp, Cơ quan đại diện, Tổ chức hành nghề công chứng theo quy định pháp luật.
– Phí chứng thực bản sao:
- Tại các Ủy ban nhân dân cấp xã (xã/phường/thị trấn), Phòng Tư pháp, Tổ chức hành nghề công chứng: 2.000 đồng/trang; từ trang thứ 3 trở lên sẽ thu 1.000 đồng/trang và tối đa không thu quá 200.000 đồng/bản. Trang chính là căn cứ để thu phí được tính theo trang của bản chính.
- Tại các cơ quan đại diện: 10 USD/bản.
Trên đây là các quy định của pháp luật mới nhất về việc chứng thực bản sao từ bản chính. Nếu như bạn đọc có còn thắc mắc về vấn đề này hoặc là vướng mắc về vấn đề pháp lý khác, hãy liên hệ ngay với Luật Hùng Sơn để nhận được sự hỗ trợ tư vấn chi tiết và nhanh chóng nhất.
>> Xem thêm : Thời hạn của bản sao công chứng là bao lâu?