Hợp đồng ủy quyền là loại hợp đồng cần thiết trong nhiều thủ tục hành chính tại Việt Nam. Sau đây Luật Hùng Sơn xin giới thiệu mẫu hợp đồng ủy quyền ở nước ngoài mới nhất và những quy định cần biết về ủy quyền và Hợp đồng ủy quyền.
Hợp đồng ủy quyền là gì?
Hợp đồng ủy quyền được quy định tại Điều 562 Bộ luật Dân sự 2015. Theo đó có thể hiểu Hợp đồng ủy quyền là thỏa thuận giữa các bên mà bên nhận ủy quyền có nghĩa vụ thực hiện các công việc nhân danh bên ủy quyền, bên ủy quyền có nghĩa vụ trả thù lao cho Bên nhận ủy quyền trong trường hợp có thỏa thuận hoặc trong trường hợp pháp luật có quy định.
Quy định về ủy quyền như thế nào?
Ủy quyền được quy định tại Điều 138 Bộ luật dân sự năm 2015 về đại diện theo ủy quyền như sau:
– Cá nhân, pháp nhân có thể ủy quyền cho cá nhân, pháp nhân khác việc xác lập, thực hiện các giao dịch dân sự.
– Các thành viên trong hộ gia đình, tổ hợp tác, tổ chức khác không phải là pháp nhân có thể thỏa thuận cử cá nhân, pháp nhân khác được đại diện theo ủy quyền để xác lập, thực hiện các giao dịch dân sự có liên quan đến tài sản chung của các thành viên hộ gia đình, tổ hợp tác, tổ chức khác không phải là pháp nhân.
– Người từ đủ 15 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi có thể là người đại diện theo ủy quyền (trừ trường hợp pháp luật quy định giao dịch dân sự phải do người từ đủ 18 tuổi trở lên xác lập, thực hiện).
Bên nhận ủy quyền được phép ủy quyền lại cho người khác nếu có sự đồng ý của bên ủy quyền hoặc sự kiện bất khả kháng nếu không áp dụng ủy quyền lại thì mục đích xác lập và thực hiện giao dịch dân sự vì lợi ích của người ủy quyền sẽ không thể thực hiện được. Việc ủy quyền lại không được vượt quá phạm vi được ủy quyền ban đầu. Hình thức hợp đồng ủy quyền lại cũng phải phù hợp với hình thức ủy quyền ban đầu (theo Điều 564 Bộ luật dân sự năm 2015).
Hình thức ủy quyền gồm những gì?
Theo quy định tại Bộ luật Dân sự 2015 thì không có quy định cụ thể về hình thức Giấy ủy quyền. Tuy nhiên, hình thức Giấy ủy quyền có thể được quy định cụ thể tại một số văn bản pháp luật khác theo ghi nhận trên thực tế. Ví dụ như tại khoản 19 Điều 20 Thông tư số 58/2020/TT-BCA ngày 16 tháng 6 năm 2020 của Bộ Công an quy định về quy trình cấp, thu hồi đăng ký, biển số phương tiện giao thông cơ giới đường bộ, quy định về giải quyết một số trường hợp khi đăng ký, cấp biển số xe, trong đó xe là tài sản chung của vợ chồng: “Xe của đồng sở hữu khi bán, cho, tặng phải có đủ chữ ký hoặc giấy ủy quyền bán thay của các chủ sở hữu”.
Thời hạn của ủy quyền là bao lâu?
Thời hạn ủy quyền có thể do các bên thỏa thuận hoặc do pháp luật quy định; trường hợp không có thỏa thuận và pháp luật không có quy định rõ về thời hạn ủy quyền thì hợp đồng ủy quyền có hiệu lực 01 năm, kể từ ngày xác lập việc ủy quyền (theo Điều 563 Bộ luật dân sự năm 2015).
Mẫu hợp đồng ủy quyền ở nước ngoài mới nhất
Luật Hùng Sơn xin giới thiệu mẫu Hợp đồng ủy quyền ở nước ngoài tại đây:
https://docs.google.com/document/d/11fnE7qh7DIrHNjZ4M9qwRHXHWWyCPBqqlRN9uoNU3UM/edit?usp=sharing
- Mối quan hệ giữa pháp luật và chính trị - 31/05/2023
- Mẫu đơn xin xác nhận địa điểm kinh doanh mới nhất - 31/05/2023
- Tìm hiểu giấy bán xe viết tay có hợp pháp? - 31/05/2023