Thủ tục sang tên xe ô tô theo quy định của pháp luật

Ô tô là tài sản có giá trị cao, bởi vậy khi mua ô tô cũ mọi người cần nhanh chóng làm những thủ tục sang tên xe để đảm bảo tính pháp lý. Trong bài viết dưới đây, Luật Hùng Sơn sẽ hướng dẫn các bạn cách làm thủ tục sang tên xe ô tô theo quy định mới nhất của pháp luật hiện hàng. Đừng bỏ lỡ nhé!

Quảng cáo

Tại sao cần thực hiện sang tên xe ô tô?

Việc sang tên xe ô tô trong trường hợp thay đổi chủ sở hữu xe là yêu cầu bắt buộc. Công việc sang tên xe ô tô này được thực hiện có tác dụng:

  • Giúp cho chủ phương tiện làm các giao dịch pháp lý về tài sản giống như hợp đồng thế chấp vay vốn, cầm cố,… dễ dàng hơn.
  • Hạn chế những mức phạt khi điều khiển xe ô tô không chính chủ căn cứ theo Nghị định 100/2019: Phạt từ 2 tới 4 triệu đồng đối với loại xe thuộc sở hữu cá nhân, từ 4 tới 8 triệu đồng đối với các loại xe thuộc sở hữu tổ chức, doanh nghiệp.
  • Thuận lợi hơn cho cơ quan chức năng trong việc điều tra, liên hệ với chủ phương tiện nếu xe bị mất cắp.
  • Giúp cho cơ quan chức năng dễ quản lý và truy cứu trách nhiệm nếu người sử dụng xe gây tai nạn hay vi phạm luật giao thông.

thủ tục sang tên xe ô tô

Thủ tục sang tên ô tô theo quy định

Căn cứ theo Thông tư 58/2020/TT-BCA, để tiến hành thủ tục sang tên xe ô tô theo quy định hiện hành mới nhất, cần tiến hành theo trình tự như sau:

Ký hợp đồng mua bán xe và công chứng

Để tiến hành mua bán ô tô cũ, bên bán cần chuẩn bị:

  • Giấy tờ xe bản chính;
  • Chứng minh thư nhân dân/Căn cước công dân bản chính;
  • Bản chính sổ hộ khẩu;
  • Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân trong trường hợp còn độc thân; Giấy chứng nhận kết hôn trong trường hợp đã kết hôn để tránh những phát sinh tranh chấp tài sản sau này.

Bên mua chuẩn bị:

  • Chứng minh nhân dân/Căn cước công dân bản chính;
  • Sổ hộ khẩu bản chính.
  • 2 bên ký hợp đồng mua bán xe, tiếp đó phải tiến hành công chứng hoặc chứng thực.

Căn cứ theo điểm b khoản 2 Điều 8 của Thông tư 158/2020/TT-BCA, giấy bán, cho, tặng xe của các cá nhân có xác nhận công chứng hay chứng thực hoặc xác nhận của các cơ quan, tổ chức, đơn vị đang công tác đối với lực lượng vũ trang và những người nước ngoài làm việc trong cơ quan đại diện ngoại giao, các cơ quan lãnh sự, cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế khi đăng ký xe theo địa chỉ của cơ quan, tổ chức, đơn vị công tác.

Công văn 3956/BTP-HTQTCT hướng dẫn cụ thể như sau:

  • Đối với Giấy bán, cho, tặng xe chuyên dùng thì ủy ban nhân dân cấp xã nơi thường trú của người bán, cho, tặng xe cần thực hiện chứng thực chữ ký của người bán, cho, tặng xe.
  • Đối với Giấy bán, cho, tặng xe của cá nhân thì người dân cần có quyền lựa chọn công chứng Giấy bán, cho, tặng xe ở các tổ chức hành nghề công chứng hay chứng thực chữ ký trên Giấy bán, cho, tặng xe.

Trong trường hợp lựa chọn chứng thực chữ ký trên Giấy bán, cho, tặng xe cho cá nhân thì chỉ cần thực hiện chứng thực chữ ký tại ủy ban nhân dân xã nơi thường trú của người bán, cho, tặng xe. Sau khi ký kết hợp đồng mua bán, bên mua cần đi nộp lệ phí trước bạ.

Nộp lệ phí trước bạ khi sang tên ô tô cũ

Căn cứ theo Nghị định 20/2019/NĐ-CP:

Mức thu lệ phí trước bạ với xe cũ = 2% x giá tính lệ phí trước bạ

Theo điểm d khoản 3 Điều 3 của Thông tư 301/2016/TT-BTC khi mua ô tô cũ thì giá tính lệ phí trước bạ là giá trị còn lại được tính theo thời gian sử dụng của tài sản.

Giá trị còn lại của tài sản = Giá trị tài sản mới x  % chất lượng còn lại của tài sản

Trong đó, phần trăm chất lượng còn lại của tài sản sẽ được quy định như sau:

STT Thời gian sử dụng Giá trị còn lại của xe cũ so với xe mới
1 Trong 1 năm 90%
2 Từ trên 1 – 3 năm 70%
3 Từ trên 3 – 6 năm 50%
4 Từ trên 6 – 10 năm 30%
5 Trên 10 năm 20%

Còn, giá trị ô tô mới xem ở danh sách từng loại xe, hãng xe theo quy định của Bộ Tài chính tại những Quyết định sau: Quyết định 1112/QĐ-BTC, Quyết định 618/QĐ-BTC, Quyết định 2064/QĐ-BTC, Quyết định 1238/QĐ-BTC, Quyết định 452/QĐ-BTC.

Sang tên xe ô tô cũ mất bao nhiêu tiền?

Hiện nay, khi sang tên ô tô cũ các bạn sẽ phải thanh toán lệ phí trước bạ và lệ phí đăng ký xe.

Lệ phí trước bạ được tính giống như hướng dẫn phía trên. 

Còn lệ phí đăng ký xe sẽ được quy định trong Thông tư 229/2016/TT-BTC:

Số TT Chỉ tiêu Khu vực I Khu vực II Khu vực III
I Cấp mới giấy đăng ký kèm theo biển số
1 Ô tô, trừ xe ô tô chở người từ 9 chỗ trở xuống áp dụng theo điểm 2 mục này 150.000 – 500.000 đồng 150.000 đồng 150.000 đồng
2 Xe ô tô chở người từ 9 chỗ trở xuống 2.000.000 – 20.000.000 đồng 1.000.000 đồng 200.000 đồng
3 Sơ mi rơ moóc, rơ moóc đăng ký rời 100.000 – 200.000 đồng 100.000 đồng 100.000 đồng

Trong đó,  Khu vực I bao gồm Hà Nội và TP Hồ Chí Minh; khu vực II bao gồm các thành phố trực thuộc Trung ương (ngoại trừ Hà Nội và TP.HCM), những thành phố trực thuộc tỉnh và các thị xã; khu vực III bao gồm các khu vực khác ngoài khu vực I và khu vực II nêu trên. 

Chạy xe ô tô quá tốc độ bị xử phạt bao nhiêu?

Dựa vào thông tin bạn cung cấp, đối tượng điều khiển xe ô tô và chạy quá tốc độ là 19km/h, theo quy định trong điểm khoản Điều 5 của nghị định 100/2019/NĐ-CP thì sẽ bị xử phạt như sau:

Điều 5. Xử phạt người điều khiển, người được chở trên xe ô tô và các loại xe tương tự xe ô tô vi phạm quy tắc giao thông đường bộ

6. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:

đ) Điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định từ 10 – 20 km/h….

Về mức xử phạt cụ thể theo Điều 23 Luật xử lý vi phạm hành chính năm 2012 được quy định như sau:

Điều 23. Phạt tiền

4. Mức tiền phạt cụ thể đối với một hành vi vi phạm hành chính là mức trung bình của khung tiền phạt được quy định đối với hành vi đó; nếu có tình tiết giảm nhẹ thì mức tiền phạt có thể giảm xuống nhưng không được giảm quá mức tối thiểu của khung tiền phạt; nếu có tình tiết tăng nặng thì mức tiền phạt có thể tăng lên nhưng không được vượt quá mức tiền phạt tối đa của khung tiền phạt.

Như vậy, trong khoảng từ 2000.000 – 3000.000 đồng, khi điều khiển xe ô tô chạy quá tốc độ 19 km/h các bạn có thể sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính với số tiền đó là 2.500.000 đồng.

Quảng cáo

Không phủ bạt xe ô tô sẽ xử phạt bao nhiêu tiền?

Đối với loại xe tải thùng mui bạt Jac HFC1083K 1.8 tấn, các bộ phận trên xe là 1 thể thống nhất không thể tách rời. Mặc dù vậy, vì một vài lý do mà bạn đã để quên bạt – 1 bộ phận ở phía trên của xe sử dụng để che chắn, nó đã bị cảnh sát giao thông tuýt còi, dừng xe cũng như lập biên bản, xử lý về hành vi thay đổi thay đổi kết cấu xe.

Căn cứ vào quy định tại Nghị định 100/2019/NĐ-CP như sau:

Điều 30: Xử phạt chủ phương tiện vi phạm quy định liên quan đến giao thông đường bộ.

9. Phạt tiền từ 6.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 12.000.000 đồng đến 16.000.000 đồng đối với tổ chức là chủ xe ô tô, máy kéo, xe máy chuyên dùng và các loại xe tương tự xe ô tô thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:

a) Tự ý thay đổi tổng thành khung, tổng thành máy (động cơ), hệ thống phanh, hệ thống truyền động (truyền lực), hệ thống chuyển động hoặc tự ý cải tạo kết cấu, hình dáng, kích thước của xe không đúng thiết kế của nhà sản xuất hoặc thiết kế đã đăng ký với cơ quan đăng ký xe hoặc thiết kế cải tạo đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt; tự ý thay đổi tính năng sử dụng của xe;

Khi đó, người vi phạm sẽ bị phạt tiền từ 6.000.000 – 8.000.000 đồng đối với cá nhân.

Xe ô tô chuyển hướng mà không xi nhan thì bị phạt thế nào?

Căn cứ theo quy định ở điều 5 của Nghị định 100/2019/NĐ-CP về xử phạt người điều khiển, đối tượng được chở trên xe ô tô và các xe tương tự như xe ô tô vi phạm quy tắc giao thông đường bộ thì đối tượng điều khiển xe chuyển làn đường không đúng nơi cho phép hay không có tín hiệu báo trước thì sẽ bị phạt từ 400.000 – 600.000 đồng. Cụ thể như sau:

2. Phạt tiền từ 400.000 – 600.000 đồng đối với những người điều khiển xe thực hiện 1 trong các hành vi vi phạm sau đây:

a) Chuyển làn đường không đúng nơi cho phép hay không có tín hiệu báo trước, ngoại trừ các hành vi vi phạm quy định trong điểm g khoản 5 Điều này;

b) Điều khiển xe chạy tốc độ thấp hơn những xe khác đi cùng chiều mà không đi về phía bên phải phần đường xe chạy, ngoại trừ trường hợp các xe khác đi cùng chiều chạy quá tốc độ quy định;

c) Chở người trên buồng lái quá với số lượng quy định;

d) Không giảm tốc độ và nhường đường khi điều khiển xe chạy từ trong ngõ, đường nhánh ra đường chính;

đ) Không nhường đường cho xe xin vượt nếu có đủ điều kiện an toàn; không nhường đường cho những xe đi trên đường ưu tiên, đường chính từ bất cứ hướng nào tới tại nơi đường giao nhau;

e) Xe được quyền ưu tiên lắp đặt, sử dụng thiết bị đã phát tín hiệu ưu tiên không đúng quy định hay sử dụng thiết bị phát tín hiệu ưu tiên mà không có giấy phép của các cơ quan có thẩm quyền cấp hay có giấy phép của cơ quan có thẩm quyền cấp nhưng lại không còn giá trị sử dụng theo quy định;

g) Dừng xe, đỗ xe trên phần đường xe chạy trên đoạn đường ngoài đô thị nơi có lề đường rộng; dừng và đỗ xe không sát mép đường bên phải theo chiều đi ở nơi đường có lề đường hẹp hay không có lề đường; dừng xe, đỗ xe ngược chiều lưu thông của làn đường; đỗ xe ở trên dốc không chèn bánh; mở cửa xe, để cửa xe mở không đảm bảo an toàn;

h) Dừng xe không sát theo lề đường, hè phố bên phải theo chiều đi hay bánh xe gần nhất cách lề đường, hè phố quá 0,25m; dừng xe ở trên đường xe điện, đường dành riêng cho xe bus; dừng xe trên miệng cống thoát nước, miệng hầm của đường điện cao thế, điện thoại, chỗ dành riêng cho xe chữa cháy lấy nước; rời khỏi vị trí lái, tắt máy khi dừng xe; dừng xe, đỗ xe không đúng nơi quy định ở các đoạn đường có bố trí nơi dừng xe; đỗ xe; dừng xe, đỗ xe ở trên phần đường dành cho người đi bộ qua đường; dừng xe ở những nơi có biển “Cấm dừng xe và đỗ xe”, ngoại trừ hành vi vi phạm quy định theo Điểm c Khoản 7 Điều này;

i) Quay đầu xe trái với quy định trong khu dân cư;

k) Quay đầu xe ở phần đường dành cho những người đi bộ qua đường, gầm cầu vượt, trên cầu, đầu cầu, ngầm, đường hẹp, đường dốc, đoạn đường cong có tầm nhìn bị che khuất, nơi có biển báo “Cấm quay đầu xe”;

l) Lùi xe ở đường một chiều, đường có biển báo “Cấm đi ngược chiều”, khu vực cấm dừng, ở trên phần đường dành cho người đi bộ qua đường, những nơi đường bộ giao nhau, nơi đường bộ giao nhau cùng với mức đường sắt, nơi tầm nhìn bị che khuất; lùi xe không quan sát hay không có tín hiệu báo trước;

m) Điều khiển xe có liên quan trực tiếp tới vụ tai nạn giao thông mà không dừng lại, không giữ nguyên hiện trường, không tham gia cấp cứu người bị nạn, ngoại trừ hành vi vi phạm quy định ở Điểm b Khoản 7 Điều này.

Căn cứ vào quy định trên thì cảnh sát giao thông đưa ra mức xử phạt 400 000 đồng đối với những hành vi chuyển làn đường không có tín hiệu báo trước là hoàn toàn phù hợp với quy định của pháp luật.

Mặt khác, theo quy định trong khoản 4 điều 3 của thông tư 65/2020/TT-BCA quy định về nhiệm vụ, QUY ĐỊNH VỀ NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN, HÌNH THỨC, NỘI DUNG VÀ QUY TRÌNH TUẦN TRA, KIỂM SOÁT, XỬ LÝ VI PHẠM HÀNH CHÍNH VỀ GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ CỦA CẢNH SÁT GIAO THÔNG DO BỘ TRƯỞNG BỘ CÔNG AN BAN HÀNH như sau:

“Điều 3. Yêu cầu đối với Cảnh sát giao thông thực hiện nhiệm vụ tuần tra, kiểm soát, xử lý vi phạm hành chính về giao thông đường bộ

4. Phát hiện, ngăn chặn, xử lý kịp thời hành vi vi phạm pháp luật về giao thông đường bộ và hành vi vi phạm pháp luật khác có liên quan theo đúng trình tự, thủ tục, thẩm quyền quy định.”

Nếu cảnh sát giao thông sau khi phát hiện hành vi vi phạm quy định luật giao thông đường bộ của đối tượng điều khiển phương tiện giao thông mà không xử lý căn cứ theo quy định thì được coi là chưa thực hiện đúng với nhiệm vụ của mình. Trong trường hợp bạn có đủ căn cứ chứng minh về hành vi trên của cảnh sát giao thông (nếu có video ghi nhận lại sự việc…) thì các bạn có quyền trình báo sự việc trên lên đối tượng đứng đầu của đơn vị nơi đồng chí cảnh sát giao thông nếu đang công tác để yêu cầu giải quyết.

Trên đây là những thông tin cơ bản về thủ tục sang tên xe ô tô. Chắc hẳn các bạn đã biết làm sao để sang tên xe ô tô hạn chế những rắc rối gặp phải khi không sở hữu xe chính chủ. Nếu như còn bất cứ thắc mắc nào liên quan tới vấn đề này, hãy liên hệ với Luật Hùng Sơn ngay bằng cách gọi qua hotline 1900 6518 nhé!

5/5 - (1 bình chọn)
Ls. Luyện Ngọc Hùng

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *


Tin mới

Các tin khác

Video tư vấn pháp luật

To-top
Developed by Luathungson.vn
Facebook Messenger
Chat qua Zalo
Tổng đài 19006518
Developed by Luathungson.vn