Đăng ký tạm trú cần giấy tờ gì đối với người ngoại tỉnh?

Đăng ký tạm trú cần giấy tờ gì? Theo như pháp luật Việt Nam mọi công dân đều có quyền tự do cư trú, bất kỳ thay đổi nào về cư trú phải được đăng ký, mỗi người chỉ được đăng ký thường trú, đăng ký tạm vắng tại một nơi. Việc đăng ký tạm trú, tạm vắng là nghĩa vụ đối với mọi công dân khi sinh sống trên địa bàn mà mình không có hộ khẩu thường trú.

Quảng cáo

Đăng ký tạm trú cần giấy tờ gì? Tất cả đều phải thực hiện thủ tục đăng ký tạm trú, tạm vắng theo quy định của pháp luật. Chỉ khi đăng ký tạm trú, công dân mới được đảm bảo một số quyền lợi nhất định. Bài viết dưới đây của Luật Hùng Sơn sẽ hỗ trợ khách hàng về thủ tục đăng ký tạm trú, tạm vắng theo quy định của pháp luật mới nhất hiện nay.

Cần đăng ký tạm trú khi nào?

Đăng ký tạm trú cần giấy tờ gì? Một cá nhân đi khỏi nơi đăng ký thường trú để sinh sống, làm việc, lao động, học tập tại một địa điểm thuộc xã, phường, thị trấn khác với địa phương đăng ký thường trú thì phải có trách nhiệm đăng ký tạm trú tại địa phương đó.

Đăng ký tạm trú cần giấy tờ gì? Theo Luật Cư trú mới nhất, đăng ký tạm trú là việc công dân đăng ký nơi tạm trú của mình với cơ quan Nhà nước có thẩm quyền và được cơ quan này làm thủ tục đăng ký tạm trú, cấp Sổ tạm trú.
Trong vòng 30 ngày, kể từ ngày đến sinh sống, làm việc, lao động, học tập tại một địa bàn xã, phường, thị trấn nào đó thì công dân phải làm thủ tục đăng ký tạm trú tại Công an xã, phường, thị trấn đó.

>> Xem thêm : Mẫu Đơn xin tạm trú

Khai báo tạm trú, khai báo tạm vắng

Về đối tượng và trường hợp phải khai báo tạm vắng, Điều 32  Luật cư trú 2006 quy định: Khai báo tạm vắng

 “1. Bị can, bị cáo đang tại ngoại; người bị kết án phạt tù nhưng chưa có quyết định thi hành án hoặc được hoãn, tạm đình chỉ chấp hành hình phạt tù; người bị kết án phạt tù được hưởng án treo; người bị phạt cải tạo không giam giữ; người đang bị quản chế; người đang chấp hành biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn; người bị áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục, cơ sở chữa bệnh, trường giáo dưỡng nhưng đang được hoãn chấp hành hoặc tạm đình chỉ thi hành khi đi khỏi nơi cư trú từ một ngày trở lên có trách nhiệm khai báo tạm vắng.

2. Người trong độ tuổi làm nghĩa vụ quân sự, dự bị động viên đi khỏi huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh nơi mình cư trú từ ba tháng trở lên có trách nhiệm khai báo tạm vắng.

3. Người quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này phải khai báo tạm vắng tại Công an xã, phường, thị trấn nơi người đó cư trú. Khi đến khai báo tạm vắng phải xuất trình giấy chứng minh nhân dân và ghi vào phiếu khai báo tạm vắng.

4. Công an xã, phường, thị trấn có trách nhiệm hướng dẫn nội dung khai báo, kiểm tra nội dung khai báo, ký xác nhận vào phần phiếu cấp cho người khai báo tạm vắng.”

Theo quy định tại Khoản 2 Điều 32  Luật cư trú 2006, chỉ những trường hợp người đi khỏi quận, huyện, xã, thành phố nơi mình đang cư trú đến quận, huyện, xã, thành phố khác từ 03 tháng trở lên mới phải khai báo tạm vắng.

đăng ký tạm trú cần giấy tờ gì

Về đối tượng phải đăng ký tạm trú, Điều 30  Luật cư trú 2006 quy định: Đăng ký tạm trú

“1. Đăng ký tạm trú là việc công dân đăng ký nơi tạm trú của mình với cơ quan nhà nước có thẩm quyền và được cơ quan này làm thủ tục đăng ký tạm trú, cấp sổ tạm trú cho họ.

2. Người đang sinh sống, làm việc, lao động, học tập tại một địa điểm thuộc xã, phường, thị trấn nhưng không thuộc trường hợp được đăng ký thường trú tại địa phương đó thì trong thời hạn ba mươi ngày, kể từ ngày đến phải đăng ký tạm trú tại Công an xã, phường, thị trấn.

3. Người đến đăng ký tạm trú phải xuất trình giấy chứng minh nhân dân hoặc giấy tờ có xác nhận của Công an xã, phường, thị trấn nơi người đó đã đăng ký thường trú; giấy tờ chứng minh quyền sở hữu hoặc sử dụng nhà ở đó; nộp phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu, bản khai nhân khẩu; trường hợp chỗ ở hợp pháp là nhà do thuê, mượn hoặc ở nhờ của cá nhân thì phải được người cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ đồng ý bằng văn bản.

4. Trưởng Công an xã, phường, thị trấn trong thời hạn ba ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ giấy tờ quy định tại khoản 3 Điều này phải cấp sổ tạm trú theo mẫu quy định của Bộ Công an.
Sổ tạm trú được cấp cho hộ gia đình hoặc cá nhân đã đăng ký tạm trú, có giá trị xác định nơi tạm trú của công dân và không xác định thời hạn.

Việc điều chỉnh thay đổi về sổ tạm trú được thực hiện theo quy định tại Điều 29 của Luật này. Sổ tạm trú bị hư hỏng thì được đổi, bị mất thì được cấp lại. Trường hợp đến tạm trú tại xã, phường, thị trấn khác thì phải đăng ký lại.

5. Trường hợp người đã đăng ký tạm trú nhưng không sinh sống, làm việc, lao động, học tập từ sáu tháng trở lên tại địa phương đã đăng ký tạm trú thì cơ quan đã cấp sổ tạm trú phải xoá tên người đó trong sổ đăng ký tạm trú.”

Đăng ký tạm trú cần giấy tờ gì? Theo quy định Khoản 2 Điều 30, phải đăng ký tạm trú trong trường hợp di chuyển ra ngoài phạm vi xã, phường, thị trấn nơi đang cư trú. Nếu nơi cư trú mới vẫn nằm trong phạm vi xã nơi hiện đang cư trú thì không cần làm thủ tục đăng ký tạm trú.

Thủ tục đăng ký tạm trú, tạm vắng mới nhất

Căn cứ Điều 16 Thông tư 35/2014/TT-BCA, thủ tục đăng ký tạm trú hiện nay như sau:

Hồ sơ cần chuẩn bị:

– Phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu; bản khai nhân khẩu (với trường hợp phải khai nhân khẩu);

– Giấy tờ, tài liệu chứng minh chỗ ở hợp pháp. Trường hợp chỗ ở hợp pháp do thuê, mượn, ở nhà thì phải được người cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ có ý kiến đồng ý bằng văn bản về việc cho đăng ký tạm trú vào chỗ ở của mình.

– Giấy chứng minh nhân dân hoặc giấy tờ xác nhận của Công an xã, phường, thị trấn nơi thường trú.

Nơi nộp hồ sơ:

Quảng cáo

Người làm thủ tục đăng ký tạm trú nộp hồ sơ tại công an xã, phường, thị trấn nơi tạm trú.

Thời hạn cấp Sổ tạm trú:

Đăng ký tạm trú cần giấy tờ gì? Theo quy định của Luật Cư trú sửa đổi 2013, trong thời hạn 03 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Trưởng công an xã, phường, thị trấn phải cấp Sổ tạm trú cho công dân.

Sổ tạm trú có thời hạn tối đa là 24 tháng. Trong 30 ngày, trước ngày hết hạn, công dân phải đến Công an xã, phường, thị trấn để làm thủ tục gia hạn Sổ tạm trú.

Lệ phí đăng ký tạm trú:

Đăng ký tạm trú cần giấy tờ gì? Hiện nay, Bộ Tài chính quy định Hội đồng nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương được tự quyết định mức lệ phí đăng ký tạm trú.

Tại Hà Nội, căn cứ Nghị quyết 20/2016/NQ-HĐND của Hội đồng nhân dân Thành phố, mức lệ phí đăng ký tạm trú nhưng không cấp Sổ tạm trú là 15.000 đồng/trường hợp đăng ký ở các quận; nếu cấp Sổ tạm trú, mức lệ phí là 20.000 đồng/trường hợp.

Riêng các huyện, thị xã, mức lệ phí chỉ bằng một nửa lệ phí tại các quận.

Trên đây là những thông tin cần thiết về hướng dẫn về thủ tục đăng ký tạm trú cần giấy tờ gì? Hy vọng với những thông tin trên sẽ phần nào giúp ích cho quý khách hàng, nếu còn thắc mắc thông tin nào về thủ tục đăng ký tạm trú quý khách hàng có thể liên hệ với chúng tôi để được hỗ trợ tốt nhất. Tổng đài tư vấn luật 1900.6518.

Trân trọng!

5/5 - (2 bình chọn)
Ls. Nguyễn Minh Hải

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *


Tin mới

Các tin khác

Video tư vấn pháp luật

To-top
Developed by Luathungson.vn
Facebook Messenger
Chat qua Zalo
Tổng đài 19006518
Developed by Luathungson.vn