Xin chào Luật sư, tôi có vấn đề thắc mắc về việc đăng ký khai tử, cụ thể thì Luật sư cho tôi hỏi thủ tục đăng ký khai tử cho công dân Việt Nam theo quy định của pháp luật hiện hành là như thế nào? Tôi xin chân thành cảm ơn.
Luật sư tư vấn:
Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi tư vấn đến Công ty Luật Hùng Sơn, về vấn đề thủ tục đăng ký khai tử cho công dân Việt Nam, chúng tôi sẽ tư vấn như sau.
1. Căn cứ pháp lý:
– Nghị định số Nghị định số 123/2015/NĐ-CP có quy định chi tiết về một số điều và các biện pháp thi hành Luật Hộ tịch năm 2014.
2. Thủ tục đăng ký khai tử cho công dân Việt Nam theo quy định pháp luật.
– Giấy khai tử chính là một dạng tài liệu do cơ quan có thẩm quyền cấp cho cá nhân liên quan về tình trạng một người đã chết. Các cá nhân liên quan có thể là cha, mẹ, vợ, chồng, con hoặc là những người thân thích của người đã chết. Giấy khai tử rất quan trọng trong những trường hợp sau: dùng để xác định được thời điểm mở thừa kế, giải quyết cho chế độ tử tuất, xác định được khối tài sản chung của vợ chồng và là căn cứ để có thể xác định được tình trạng hôn nhân khi người vợ hoặc người chồng của người đã chết muốn đăng ký kết hôn với một người khác.
– Thẩm quyền đăng ký khai tử, căn cứ theo Điều 32 của Luật Hộ tịch năm 2014: là Ủy ban nhân dân cấp xã của nơi cư trú cuối cùng của người chết. Và nếu như trong trường hợp không xác định được nơi cư trú cuối cùng của người đã chết thì thẩm quyền đăng ký khai tử sẽ thuộc về Ủy ban nhân dân cấp xã nơi mà người đó chết hoặc là nơi mà phát hiện ra thi thể của người đã chết.
– Thời hạn giải quyết việc đăng ký khai tử, căn cứ theo Khoản 1 Điều 33 Luật Hộ tịch năm 2014 thì là 15 ngày kể từ ngày mà người có liên quan đi nộp hồ sơ để đăng ký khai tử. Và nếu như trong trường hợp mà người chết không có người thân thích nào thì đại diện của những cơ quan, tổ chức hoặc là cá nhân liên quan khác có trách nhiệm phải đi đăng ký khai tử.
– Thủ tục đăng ký khai tử cho công dân Việt Nam theo quy định:
- Hồ sơ đăng ký khai tử:
+ Có giấy báo tử bản chính hoặc là các giấy tờ khác có thể thay thế được cho giấy báo tử được cơ quan có thẩm quyền cấp cho.
+ Tờ khai đăng ký khai tử theo mẫu được pháp luật quy định.
+ Phải có văn bản ủy quyền trong trường hợp mà ủy quyền cho việc đăng ký khai tử. Nhưng nếu người được ủy quyền đi làm thủ tục đăng ký khai tử này là ông, bà, cha, mẹ hoặc là vợ, chồng, con, chị, anh, em ruột của người mà ủy quyền thì văn bản ủy quyền này không cần làm các thủ tục để công chứng chứng thực theo quy định nhưng phải trình ra các giấy tờ khác có liên quan đến mối quan hệ của người ủy quyền và người được ủy quyền.
- Các giấy tờ phải xuất trình khi thực hiện thủ tục đăng ký khai tử:
+ Có chứng minh thư nhân dân (hoặc thay thế bằng thẻ căn cước công dân, hộ chiếu còn hiệu lực) và có dán ảnh rõ rang, thông tin đầy đủ về nhân thân của người mà đi làm thủ tục đăng ký khai tử.
+ Giấy tờ chứng minh được nơi ở cư trú cuối cùng của người đã chết để xác định được thẩm quyền thực hiện thru tục, còn nếu như không xác định được nơi mà người chết đã cư trú cuối cùng thì xuất trình giấy tờ mà chứng minh được nơi người đó đã chết hoặc nơi mà phát hiện ra thi thể của người chết đó.
- Trình tự thực hiện việc cấp giấy chứng tử cho người có yêu cầu:
+ Kể từ khi tiếp nhận được hồ sơ đăng ký khai tử thì công chức tư – pháp hộ tịch của ủy ban nhân dân cấp xã sẽ tiến hành kiểm tra, nếu như các thông tin là đúng thì sẽ ghi nội dung việc khai tử vào trong sổ hộ tịch và sau đó sẽ báo cáo cho chủ tịch của ủy ban nhân dân cấp xã sẽ trích lục cho người đi thực hiện thủ tục đăng ký khai tử.
+ Và sau khi đã ghi thông tin đầy đủ cùng người thực hiện thủ tục đăng ký khai tử ký tên thì công chức tư pháp – hộ tịch sẽ tiến hành khóa thông tin về hộ tịch của người đã chết trong cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử của quốc gia.
>>> Đăng ký khai tử có yếu tố nước ngoài
Trên đây là tư vấn của Công ty Luật Hùng Sơn về vấn đề làm thủ tục đăng ký khai tử cho công dân Việt Nam theo quy định của pháp luật. Nếu như bạn đặt câu hỏi có còn thắc mắc hoặc gặp khó khăn ở vấn đề nào đó, có thể liên hệ với chúng tôi để được hỗ trợ giải đáp.