Thu hồi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, để được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, chủ sở hữu cần phải đáp ứng các điều kiện theo quy định. Tuy nhiên, giấy chứng nhận này sẽ bị thu hồi khi được cấp không đúng quy định của pháp luật về đất đai. Vậy, các trường hợp bị thu hồi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là gì? Trình tự, thủ tục hủy giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được thực hiện như thế nào? Mời các bạn cùng tìm hiểu rõ về vấn đề này qua bài viết dưới đây của Luật Hùng Sơn.
Trường hợp nào bị thu hồi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất?
Theo Khoản 2 Điều 106 Luật đất đai số 45/2013/QH13, Nhà nước quyết định hủy giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (gọi tắt là Sổ đỏ) trong các trường hợp sau:
- Trường hợp 1: Nhà nước thu hồi toàn bộ diện tích đất trên Sổ đỏ đã cấp.
- Trường hợp 2: Cấp đổi Sổ đỏ đã cấp.
- Trường hợp 3: Người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất mà phải cấp mới Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
- Trường hợp 4: Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (Sổ đỏ) đã cấp không đúng với quy định của pháp luật về đất đai. Cụ thể như sau:
- Cấp không đúng thẩm quyền;
- Cấp không đúng đối tượng quyền sử dụng đất;
- Cấp không đúng diện tích đất;
- Không đủ điều kiện được cấp;
- Không đúng mục đích sử dụng đất, thời gian sử dụng đất hoặc nguồn gốc sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai. Trừ trường hợp người được cấp Sổ đỏ đó đã thực hiện chuyển quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền vớ đất theo quy định của pháp luật.
Lưu ý: Nếu việc thu hồi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất không thuộc 04 trường hợp trên, thì chỉ được thực hiện khi có bản án hoặc quyết định của Tòa án nhân dân đã được thi hành. (Theo Khoản 6, Điều 87 Nghị định 43/2014/NĐ-CP).
Trình tự, thủ tục thu hồi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất?
Trình tự, thủ tục thu hồi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được quy định theo từng trường hợp. Cụ thể như sau:
Quyết định thu hồi Sổ đỏ theo trường hợp 1
Ở trường hợp 1, Nhà nước có thể tiến hành thu hồi toàn bộ diện tích đất trên Sổ đỏ đã cấp với 2 lý do:
- Một là, thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh hoặc để phát triển kinh tế xã hội. Người sử dụng đất có nghĩa vụ nộp Sổ đỏ đã cấp trước khi nhận được tiền bồi thường, hỗ trợ. Lúc này, tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng đất đai có trách nhiệm thu hồi Sổ đỏ đã cấp. Sau đó, bộ phận có chức năng sẽ chuyển cho Văn phòng đăng ký đất đai để quản lý.
- Hai là, thu hồi vì các vi phạm pháp luật về đất đai hoặc do chấm dứt việc sử dụng đất theo quy định pháp luật. Khi đó, người sử dụng đất có trách nhiệm nộp Sổ đỏ trước khi bàn giao đất cho Nhà nước. Tổ chức được giao nhiệm vụ thực hiện thu hồi Sổ đỏ và chuyển cho Văn phòng đăng ký đất đai để quản lý. Trừ trường hợp cá nhân sử dụng đất qua đời mà không có người thừa kế.
Quyết định thu hồi Sổ đỏ theo trường hợp 2 và 3
Đối với trường hợp 2 và 3, người sử dụng đất cần nộp lại Sổ đỏ đã cấp trước đây cho cơ quan có thẩm quyền. Đồng thời, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất phải trình thêm hồ sơ đề nghị cấp đổi Sổ đỏ, hồ sơ đăng ký biến động.
Quyết định thu hồi Sổ đỏ theo trường hợp 4
Theo khoản 4 Điều 87 Nghị định 43/2014/NĐ-CP, thủ tục thu hồi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã cấp không đúng quy định của pháp luật được quy định như sau:
Trường hợp cơ quan có thẩm quyền cấp GCN phát hiện GCN đã cấp không đúng quy định pháp luật về đất đai:
Bước 1: Thông báo hủy Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận gửi thông báo bằng văn bản. Thông báo cần nêu rõ lý do về việc thu hồi GCNQSDĐ sau khi có kết luận của cơ quan thanh tra cùng cấp.
Bước 2: Thực hiện thu hồi và quản lý Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã thu hồi.
- Người sử dụng đất cần nộp lại bản gốc Giấy chứng nhận cho Văn phòng đăng ký đất đai.
- Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện thu hồi và quản lý Giấy chứng nhận đã thu hồi dựa trên quyết định thu hồi của Nhà nước.
Bước 3: Thực hiện cấp lại Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho người sử dụng đất (Theo Khoản 8, Điều 87 Nghị định 43/2014/NĐ-CP).
- Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm trình lên cơ quan có thẩm quyền về việc cấp lại Giấy chứng nhận cho người sử dụng đất theo đúng quy định pháp luật.
- Trường hợp Sổ đỏ đã cấp trái pháp luật do lỗi của người sử dụng đất hoặc do cấp không đúng đối tượng. Văn phòng đăng ký đất đai có nhiệm vụ hướng dẫn cho người sử dụng đất thực hiện thủ tục cấp lại GCN.
Trường hợp cơ quan điều tra, cơ quan thanh tra phát hiện GCN đã cấp không đúng quy định pháp luật về đất đai:
Bước 1: Phản ánh về việc Giấy chứng nhận đã cấp không đúng quy định (Theo Điểm a Khoản 4 Điều 87 Nghị định 43/2014/NĐ-CP).
Bước 2: Quyết định thu hồi hoặc không thu hồi Sổ đỏ theo quy định.
Cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận cần xem xét kết luận của cơ quan thanh tra, điều tra.
- Nếu Giấy chứng nhận đã cấp không đúng quy định pháp luật, thì ra quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đã cấp.
- Nếu Giấy chứng nhận đã cấp đúng quy định pháp luật, thì gửi văn bản thông báo cho cơ quan thanh tra, cơ quan điều tra.
Bước 3: Thực hiện thu hồi và quản lý Giấy chứng nhận đã thu hồi với trường hợp phải thu hồi (Theo Điểm a Khoản 4 Điều 87 Nghị định 43/2014/NĐ-CP).
Bước 4: Thực hiện cấp lại Giấy chứng nhận cho người sử dụng đất (Theo Kkhoản 8 Điều 87 Nghị định 43/2014/NĐ-CP).
Trường hợp người sử dụng đất phát hiện GCN đã cấp không đúng quy định pháp luật về đất đai:
Bước 1: Gửi kiến nghị bằng văn bản đến cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận.
Bước 2: Cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp GCN có trách nhiệm kiểm tra, xem xét. Đồng thời, Nhà nước sẽ quyết định thu hồi Sổ đỏ đã cấp khi có kết luận GCN không đúng quy định của pháp luật về đất đai.
Thời hiệu thu hồi?
Tại Điểm b Khoản 4 Điều 87 Nghị định 43/2014/NĐ-CP, Nhà nước quy định rất rõ ràng về thời hiệu thu hồi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Sau 30 ngày kể từ ngày gửi thông báo cho người sử dụng đất mà không có đơn khiếu nại. Cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận ra quyết định chính thức thu hồi Giấy chứng nhận đã cấp.
Mẫu đơn đề nghị thu hồi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
Dưới đây là mẫu đơn đề nghị thu hồi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất mới nhất hiện nay. Bạn có thể tham khảo:
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc ——*—— ……, ngày …. tháng …. năm 20…. ĐƠN ĐỀ NGHỊ (V/v: Thu hồi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất) Kính gửi: Ủy ban nhân dân Huyện (1)……………………..Tỉnh (2)…………………………… Tên tôi là:……………………………………………………………………………………………………… Số CMND:……………………………………………. Địa chỉ:………………………………………………………………………………………………………… Tôi xin trình bày lý do như sau: (3) ……………………………………………………………………………………………………………………. ……………………………………………………………………………………………………………………. Hôm nay, tôi viết đơn này kính mong được giải quyết về việc thu hồi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của (4)…………………………………………………….………………… để đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của tôi đối với diện tích đất được ghi nhận tại giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số (5)…………………………………………………. Cấp ngày: (6)……………………………………… Tôi xin cam đoan những gì tôi viết trên đây là đúng với sự thật, nếu có điều gì không đúng tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm theo quy định của pháp luật. Người viết đơn (Ký và ghi rõ họ tên) |
|
Download mẫu đơn đề nghị hủy Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất: Tại đây
Như vậy, qua bài viết này chúng tôi đã giúp bạn làm rõ các thủ tục thu hồi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Tùy vào từng trường hợp thu hồi, mà thủ tục sẽ được áp dụng theo các quy định nêu trên. Nếu còn thắc về bất kỳ vấn đề gì có liên quan, thì các bạn hãy liên hệ ngay với Luật Hùng Sơn qua tổng đài 1900 6518. Đội ngũ Luật sư chuyên nghiệp sẽ hỗ trợ tư vấn cho quý khách hàng 24/7.