Khi sử dụng đất thổ cư thì các vấn đề liên quan đến đất được thắc mắc rất nhiều, một phần do quy định liên quan đến đất khá nhiều, đặc biệt liên quan đến thuế sử dụng đất. Vậy quy định về thuế sử dụng đất thổ cư như thế nào? Mời bạn theo dõi nhé.
Quảng cáo
Quảng cáo
Đất thổ cư là gì?
Đất thổ cư là cách gọi phổ biến của người dân thường được dùng để chỉ đất ở, bao gồm đất ở nông thôn (được ký hiệu là ONT), đất ở đô thị (ký hiệu là OĐT). Đất thổ cư không được quy định theo quy định của pháp luật mà gọi “đất thổ cư” chỉ là cách thường gọi của người dân.
Cũng theo quy định của Luật Đất đai thì đất do hộ gia đình hoặc cá nhân sử dụng là loại đất được sử dụng ổn định lâu dài (không xác định thời hạn sử dụng chứ không phải là sử dụng vĩnh viễn)
Phân loại đất thổ cư
Phân loại đất thổ cư: Hiện nay đất thổ cư được chia thành 02 loại chính là Đất thổ cư đô thị và đất thổ cư nông thôn.
-
Đất thổ cư đô thị: là loại đât để xây nhà ử, xây dựng công trình đời sống thuộc khu dân cư đô thị. Loại đất này có các chính sách riêng khác trong pháp luật đất đai như thuế, hạn mức sử dụng đất, cấp giấy phép xây dựng. Đất thổ cư đô thị mang nhiều đặc điểm giống với đất thổ cư bình thường:
-
Được quản lý bởi quận, thành phố, thị xã,..;
-
Đất ở tại đô thị bao gồm: Đất xây dựng công trình phục vụ cuộc sống, xây dựng nhà ở hoặc đất vườn, ao nằm trong cùng một thửa đất thuộc khu đô thị đó.
-
Đất thổ cư nông thôn: là loại đất do xã quản lý nằm tại khu vực nông thôn. Đất ở nông thôn được ưu tiên để cấp phép cho việc xây dựng vườn, ao và mang những đặc điểm như: Có ranh giới địa chính nằm ở nông thôn và do xã quản lý; có chính sách thuế cũng như quy hoạch riêng.
Đất thổ cư nông thôn được chia thành các loại: đất để xây dựng nhà ở, đất ở cho hộ gia đình, xây dựng các công trình phục vụ đời sống; vườn, ao trong cùng thử đất thuộc khu dân cư nông thôn.
Thuế đất thổ cư là gì?
Dù định nghĩa về thuế đất thổ cư không được quy định rõ trong văn bản pháp luật nhưng thường thì có thể hiểu rằng Thuế đất thổ cư có thể hiểu là khoản thuế mà chủ sử dụng đất ở phải nộp cho Nhà nước hàng năm.
Đối tượng nào chịu thuế đất thổ cư nông thôn
Tùy vào mục đích sử dụng của mỗi thửa đất thổ cư thì các đối tượng chịu thuế đất thổ cư sẽ được chia thành 2 trường hợp chính sau:
-
Đối với đất ở: Đất ở là loại đất để xây dựng nhà ở hoặc các công trình xây dựng khác nhằm phục vụ mục đích đời sống của người dân. Loại đất ở chịu thuế đất thổ cư bao gồm đất ở nông thôn và đất ở tại đô thị:
Đất ở tại nông thôn là đất thuộc phạm vi địa giới hành chính xã hoặc quận, thị xã, thành phố. Đất ở tại nông thông do cá nhân, gia đình đang sử dụng sẽ bao gồm đất để xây dựng nhà ở, các công trình phục vụ đời sống, vườn, ao cùng một thửa đất.
Đất ở tại đô thị là đất thuộc phạm vi địa giới hành chính của phường, thị trán. Khác với đất ở tại nông thôn là đất ở tại đô thị bao gồm cả đất tại khu đô thị mới đã được thực hiện quy hoạch phát triển theo quy định thì vẫn thuộc xã quản lý. Đất ở đô thị còn bao gồm đất để xây dựng nhà ở, các công trình phục vụ đời sống, vườn, ao trong cùng thửa đất phù hợp với chính sách quy hoạch đã được phê duyệt.
-
Đối với nhà ở: một đối tượng khác phải chịu thuế đất thổ cư. Nhà ở là công trình xây dựng với mục đích chính là phục vụ đời sống sinh hoạt của cá nhân, hộ gia đình, thường được chia thành các loại như:
Nhà ở riêng lẻ được xây trên thửa đất ở riêng biệt nhưng vẫn thuộc quyền sở hữu, quyền sử dụng hợp pháp của cá nhân, tổ chức, hộ gia đình;
Nhà ở chung cư;
Nhà ở thương mại là nhà ở được đầu tư xây dựng cho mục đích thương mại;
Nhà ở công vụ là nhà ở dành riêng cho các đối tượng thuộc diện ở nhà công vụ thuê trong thời gian đảm nhận chức vụ công tác;
Nhà ở tái định cư là nhà ở các cá nhân, hộ gia đình thuộc diện được hỗ trợ tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất ở, giải tỏa;
Nhà ở xã hội là nhà các đối tượng được hưởng chính sách hỗ trợ nhà ở của Nhà nước.
Cách tính thuế đất thổ cư nông thôn
Cách tính thuế đất thổ cư được áp dụng theo công thức sau:
Số thuế phải nộp = Số thuế phát sinh – Số thuế được miễn, giảm (nếu có)
Trong đó: Số thuế phát sinh được tính như sau: Số thuế phát sinh= Diện tích đất tính thuế X Giá của 1m(2) đất X Thuế suất
Trong đó:
-
Diện tích đất cần tính thuế:
-
là tổng diện tích của tất cả các mảnh đất thuộc diện chịu thuế trong địa bàn tỉnh đó nếu người nộp thuế sở hữu nhiều mảnh đất nằm trong phạm vi của một tỉnh;
-
Đối với mảnh đất được cấp sổ đỏ thì đc quy định trong dổ. nếu diện tích thực tế sử dụng lớn hơn so với diện tích ghi trong sổ thì diện tích đất tính theo diện tích thực tế sử dụng;
-
Nếu các tổ chức, cá nhân cùng sử dụng một thửa đất mà chưa được cấp sổ đỏ thì diện tích tính thuế là diện tích đất thực tế sử dụng;
-
Các tổ chức, cá nhân và hộ gia đình cùng sử dụng trên một mảnh đất đã có sổ đỏ thì diện tích tính thuế là diện tích đực ghi bên trong sổ đỏ.
-
Giá 1m(2) đất ở Là giá đất theo từng mục đích sử dụng của thửa đất được tính thuế do các Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh đã quy định và được làm ổn định theo một chu kỳ 5 năm 1 lần từ ngày 1/1/2012. Tuy nhiên, người sử dụng đất cần phải chú ý những điều sau đây:
Nếu trong chu kỳ 5 năm có sự thay đổi về người nộp thuế hay phát sinh thêm các yếu tố có thể làm thay đổi về giá của 1m2 đất tính thuế thì thời gian còn lại của chu kỳ không cần phải xác định lại giá nữa;
Trường hợp được nhà nước giao, cho thuê, chuyển đổi mục đích sử dụng đất, đất ở trong chu kỳ ổn định thì giá của 1m2 đất là giá đất do Ủy ban nhân dân tỉnh quy định tại thời điểm được giao, cho thuê, chuyển đổi mục đích sử dụng đất;
Đối với đất sử dụng không đúng mục đích, đất lấn chiếm thì giá của 1m2 đất do Ủy ban nhân dân tỉnh quy định.
-
Thuế suất: Thuế suất đối với đất ở (bao gồm sử dụng đất dùng để kinh doanh) được áp dụng theo biểu thuế lũy tiến đối với từng phần có thể tính toán và áp dụng như sau:
Bậc thuế
|
Diện tích tính thuế (m2)
|
Thuế suất (%)
|
1
|
Diện tích trong hạn mức
|
0,03
|
2
|
Phần diện tích vượt không quá 3 lần hạn mức
|
0,07
|
3
|
Phần diện tích vượt trên 3 lần hạn mức
|
0,15
|
Thời gian và địa điểm nốp thuế đất thổ cư
Thời gian nộp thuế đất thổ cư căn cứ theo qđ của pháp luật: người nộp thuế có thể lựa chọn nộp thuế đất thổ cư 1 hoặc 2 lần trong năm, nộp chậm nhất vào ngày 31/12 hàng năm.
Về địa địa điểm nộp thuế đất thổ cư: người nộp thế nộp tại cơ quan thuế thuộc tỉnh, thành phố. Ngoài ra, để thuận tiện cho việc nộp thuế, chi cục thuế có thể ủy quyền cho UBND cấp xã thực hiện thu thuế đất thổ cư.
Trên đây là tư vấn của Luật Hùng Sơn về cách tính thuế đất thổ cư, các vấn đề liên quan đến đóng thuế sử dụng đất thổ cư. Nếu còn vướng mắc liên quan vui lòng liên hệ tổng đài tư vấn 1900 6518 nhé.
Latest posts by Luật sư Luyện Ngọc Hùng (see all)
- Nghị định 79 về phòng cháy chữa cháy chi tiết - 25/09/2023
- Luật phòng cháy và chữa cháy và hướng dẫn chi tiết - 24/09/2023
- Những quy định phòng cháy chữa cháy nhà trọ - 23/09/2023