Thành lập hộ kinh doanh chính là một trong những nhu cầu hàng đầu hiện nay. Bởi lẽ, hộ kinh doanh có thể dễ dàng kinh doanh và ít chịu sự ràng buộc bởi nhiều quy định phức tạp như khi thành lập doanh nghiệp. Và một trong những dịch vụ nổi bật, được hộ kinh doanh lựa chọn đăng ký khá nhiều hiện nay. Khi thành lập hộ kinh doanh dịch vụ ăn uống thì cũng cần nên chú ý những quy định ràng buộc liên quan để có thể thực hiện kinh doanh hợp pháp hơn. Để có thể giúp bạn đọc hiểu hơn về vấn đề này, Luật Hùng Sơn sẽ hỗ trợ tư vấn cho bạn đọc thông qua các tình huống cụ thể sau.
1. Hộ kinh doanh dịch vụ ăn uống cần đăng ký kinh doanh thế nào?
Bạn đọc đặt câu hỏi.
Xin chào Luật sư, tôi có một vấn đề thắc mắc cần được Luật sư hỗ trợ tư vấn cho tôi như sau: gia đình tôi dự định kinh doanh dịch vụ ăn uống nhưng không biết cụ thể phải bắt đầu như thế nào. Luật sư có thể giúp tôi tư vấn các bước cụ thể tôi cần thực hiện để được kinh doanh dịch vụ ăn uống không? Tôi xin chân thành cảm ơn.
Căn cứ pháp luật cụ thể:
Bước 1: Lựa chọn hình thức kinh doanh: hộ kinh doanh hoặc là doanh nghiệp.
– Nếu là hộ kinh doanh thì cần phải đáp ứng được đủ các điều kiện sau:
- Cá nhân phải đủ 18 tuổi, phải có được năng lực pháp luật và năng lực hành vi dân sự đầy đủ. Và cá nhân muốn thành lập hộ kinh doanh này phải có mức thu nhập trên mức thu nhập thấp thì bắt buộc phải thực hiện đăng ký kinh doanh ở tại Ủy ban nhân dân cấp huyện (Quận, huyện, thị xã).
- Ủy ban nhân cấp tỉnh (tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương) phải tiến hành quy định mức thu nhập thấp trên phạm vi của địa phương.
– Nếu như là doanh nghiệp thì cần phải đáp ứng điều kiện sau: hộ kinh doanh mà có sử dụng một cách thường xuyên 10 lao động trở lên thì phải tiến hành đăng ký kinh doanh dưới hình thức là doanh nghiệp. Và việc thành lập doanh nghiệp được thực hiện ở tại Sở Kế hoạch và Đầu tư.
Bước 2: Xin giấy chứng nhận cơ sở đã đủ điều kiện về an toàn thực phẩm.
– Chủ kinh doanh phải đáp ứng đủ các điều kiện được quy định về tiêu chuẩn cơ sở tại Điều 5 của Thông tư số 30/2012/TT-BTC:
- Về cơ sở vật chất, trang thiết bị và dụng cụ, người trực tiếp chế biến và phục vụ ăn uống ở tại cửa hàng.
- Về cơ sở được thiết kế có nơi chế biến thức ăn và nơi bày bán hàng, nơi để rửa tay cho khách hàng; nơi để chế biến thức ăn và đồ uống; nơi ăn uống sạch sẽ, cách biệt với nguồn ô nhiễm, khu vực trưng bày thức ăn.
- Về việc đáp ứng đủ dụng cụ chế biến, chia và chứa đựng thức ăn và các dụng cụ khác để bảo đảm vệ sinh thực phẩm; cũng cần thiết trang bị găng tay sạch sử dụng một lần.
- Về tiêu chuẩn nước dùng để nấu nướng.
- Về nguyên liệu thực phẩm, các loại phụ gia thực phẩm, …
- Quy định về tiêu chuẩn thức ăn và cơ sở trưng bày.
- Quy định về chứa và thu gom rác thải.
– Hồ sơ để xin giấy chứng nhận vệ sinh an toàn thực phẩm:
- Có đơn đề nghị được cấp Giấy chứng nhận cơ sở đã đủ điều kiện về an toàn thực phẩm.
- Có giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh phải có đăng ký ngành nghề kinh doanh thực phẩm (bản sao được xác nhận bởi chủ cơ sở).
- Có bản vẽ sơ đồ thiết kế của mặt bằng cơ sở.
- Có bản vẽ sơ đồ thiết kế của mặt bằng khu vực xung quanh.
- Có sơ đồ về quy trình sản xuất thực phẩm (hoặc có thể thay thế bằng quy trình bảo quản và phân phối).
- Có bản thuyết minh về cơ sở vật chất, các trang thiết bị và các dụng cụ cửa cơ sở.
- Giấy xác nhận kiến thức về an toàn thực phẩm của chủ cơ sở và của người trực tiếp sản xuất, kinh doanh thực phẩm.
- Giấy xác nhận đã đủ sức khỏe của chủ cơ sở và của người trực tiếp sản xuất, kinh doanh thực phẩm ấy.
Luật sư giải đáp thắc mắc:
Bạn đọc trước khi muốn kinh doanh cơ sở dịch vụ ăn uống hợp pháp thì trước tiên cần thực hiện theo hai bước cụ thể sau:
– Xác định là kinh doanh dưới hình thức hộ kinh doanh hoặc doanh nghiệp, sau đó là đăng ký kinh doanh ở cơ quan có thẩm quyền.
– Xin giấy chứng nhận vệ sinh an toàn thực phẩm khi có đủ điều kiện theo quy định.
Như vậy, bạn đọc phải tiến hành hai bước trên thì mới có thể kinh doanh dịch vụ ăn uống theo quy định pháp luật.
2. Hộ kinh doanh dịch vụ ăn uống thì cần phải nộp thuế như thế nào?
Bạn đọc đặt câu hỏi:
Xin chào Luật sư, tôi có một vấn đề thắc mắc về thuế như sau: tôi có mở một hộ kinh doanh, và kinh doanh về dịch vụ ăn uống. Vậy thì Luật sư có thể tư vấn cho tôi cụ thể về mức thuế mà tôi phải nộp nếu tiến hành kinh doanh theo quy định là như thế nào nếu tôi dự tính được mỗi năm doanh thu khoảng 400 triệu đồng? Tôi xin chân thành cảm ơn.
Quy định pháp luật cụ thể:
Quy định về thuế môn bài:
– Căn cứ theo quy định tại Khoản 2 Điều 4 của Nghị định số 139/2016/NĐ-CP về mức nộp lệ phí môn bài như sa:
- Nộp lệ phí môn bài là 1.000.000 đồng/năm nếu như hộ kinh doanh có doanh thu trên 500.000.000 đồng mỗi năm.
- Nộp lệ phí môn bài là 500.000 đồng/năm nếu như hộ kinh doanh có doanh thu trên 300.000.000 đồng cho đến dưới 500.000.000 đồng mỗi năm.
- Nộp lệ phí môn bài là 300.000 đồng/năm nếu như hộ kinh doanh có doanh thu trên 100.000.000 đồng/năm.
– Căn cứ theo quy định tại Khoản 1 Điều 3 của Nghị định số 139/2016/NĐ-CP thì sẽ miễn lệ phí môn bài nếu như hộ kinh doanh có doanh thu từ 100.000.000 đồng trở xuống.
Quy định về thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập cá nhân:
– Tỷ lệ để tính thuế giá trị gia tăng sẽ được tính như sau:
- Tỷ lệ thuế GTGT 1% nếu như là ngành nghề phân phối và cung cấp hàng hóa.
- Tỷ lệ thuế GTGT 5% nếu như là ngành nghề dịch vụ xây dựng nhưng không có bao thầu nguyên vật liệu.
- Tỷ lệ thuế GTGT 3% nếu như là ngành nghề sản xuất, vận tải, dịch vụ có gắn liền với hàng hóa và xây dựng.
- Tỷ lệ thuế GTGT 2% nếu như là những hoạt động kinh doanh khác.
– Tỷ lệ tính thuế thu nhập cá nhân sẽ được tính như sau:
- Tỷ lệ thuế thu nhập cá nhân 0.5% nếu như là ngành nghề phân phối và cung cấp hàng hóa.
- Tỷ lệ thuế thu nhập cá nhân 3% nếu như là ngành nghề dịch vụ xây dựng nhưng không có bao thầu nguyên vật liệu.
- Tỷ lệ thuế thu nhập cá nhân 1.5% nếu như là ngành nghề sản xuất, vận tải, dịch vụ có gắn liền với hàng hóa và xây dựng.
- Tỷ lệ thuế thu nhập cá nhân 1% nếu như là những hoạt động kinh doanh khác.
– Cách xác định số thuế GTGT: doanh thu tính thuế x tỷ lệ thuế GTGT.
– Cách xác định số thuế TNCN: doanh thu tính thuế x tỷ lệ tính thuế TNCN.
Luật sư giải đáp thắc mắc:
Đối với lệ phí môn bài, vì doanh thu ước tính của hộ kinh doanh bạn đọc là khoảng 400.000.000 đồng mỗi năm cho nên mức lệ phí môn bài mà hộ kinh doanh bạn phải nộp vào ngân sách nhà nước là 500.000 đồng/năm.
Vì bạn đọc có ngành nghề kinh doanh cụ thể là dịch vụ ăn uống cho nên sẽ thuộc vào nhóm danh mục ngành nghề là dịch vụ, xây dựng không có bao thầu nguyên vật liệu. Cho nên số thuế giá trị gia tăng và số thuế thu nhập cá nhân sẽ được tính như sau:
– Số thuế thu nhập cá nhân phải nộp: 400.000.000 đồng x 1.5% = 6.000.000 đồng/năm.
– Số thuế giá trị gia tăng phải nộp: 400.000.000 đồng x 3% = 12.000.000 đồng/năm.
3. Các mức xử phạt khi hộ kinh doanh dịch vụ ăn uống vi phạm.
Bạn đọc đặt câu hỏi:
Xin chào Luật sư, tôi có một câu hỏi thắc mắc cần được Luật sư tư vấn cho tôi như sau: Tôi dự định mở quán kinh doanh ăn uống dưới hình thức là hộ kinh doanh dịch vụ ăn uống. Tôi muốn biết được là liệu có những mức xử phạt vi phạm nào đối với hộ kinh doanh hay mắc phải để tôi có thể lường trước và tránh được những vi phạm ấy và hoạt động hợp pháp theo quy định. Xin Luật sư tư vấn cho tôi về các mức xử phạt khi đã có hành vi vi phạm trong hoạt động kinh doanh ăn uống là như thế nào được không? Tôi xin chân thành cảm ơn.
Các quy định xử phạt cụ thể:
Xử phạt hành vi vi phạm các quy định về giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện về an toàn thực phẩm có thuộc phạm vi quản lý của cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp tỉnh như sau:
– Tiến hành phạt cảnh cáo đối với người có hành vi sử dụng giấy chứng nhận cơ sở đã đủ điều kiện về an toàn thực phẩm đã hết thời hạn dưới 1 tháng.
– Phạt tiền từ 4.000.000 đồng cho đến 6.000.000 đồng đối với người có hành vi sử dụng giấy chứng nhận cơ sở đã đủ điều kiện về an toàn thực phẩm đã hết thời hạn từ 1 tháng cho đến dưới 3 tháng.
– Phạt tiền từ 10.000.000 đồng cho đến 15.000.000 đồng đối với người có hành vi không có giấy chứng nhận cơ sở đã đủ điều kiện về an toàn thực phẩm theo quy định pháp luật hoặc là có giấy chứng nhận cơ sở đã đủ điều kiện về an toàn thực phẩm đã hết thời hạn trên 3 tháng.
– Phạt tiền từ 15.000.000 đồng cho đến 20.000.000 đồng đối với người có hành vi tẩy xóa, sửa chữa làm sai lệch đi nội dung của giấy chứng nhận cơ sở đã đủ điều kiện an toàn thực phẩm.
– Phạt tiền từ 20.000.000 đồng cho đến 25.000.000 đồng đối với người có hành vi sử dụng giấy chứng nhận cơ sở đã đủ điều kiện về an toàn thực phẩm làm giả.
Xử phạt hành vi vi phạm các quy định về giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện về an toàn thực phẩm có thuộc phạm vi quản lý của cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp huyện như sau:
– Tiến hành phạt cảnh cáo đối với người có hành vi sử dụng giấy chứng nhận cơ sở đã đủ điều kiện về an toàn thực phẩm đã hết thời hạn dưới 1 tháng.
– Phạt tiền từ 1.000.000 đồng cho đến 3.000.000 đồng đối với người có hành vi sử dụng giấy chứng nhận cơ sở đã đủ điều kiện về an toàn thực phẩm đã hết thời hạn từ 1 tháng cho đến dưới 3 tháng.
– Phạt tiền từ 3.000.000 đồng cho đến 5.000.000 đồng đối với người có hành vi không có giấy chứng nhận cơ sở đã đủ điều kiện về an toàn thực phẩm theo quy định pháp luật hoặc là có giấy chứng nhận cơ sở đã đủ điều kiện về an toàn thực phẩm đã hết thời hạn trên 3 tháng.
– Phạt tiền từ 5.000.000 đồng cho đến 7.000.000 đồng đối với người có hành vi tẩy xóa, sửa chữa làm sai lệch đi nội dung của giấy chứng nhận cơ sở đã đủ điều kiện an toàn thực phẩm.
– Phạt tiền từ 7.000.000 đồng cho đến 10.000.000 đồng đối với người có hành vi sử dụng giấy chứng nhận cơ sở đã đủ điều kiện về an toàn thực phẩm làm giả.
Xử phạt hành vi vi phạm các quy định về giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện về an toàn thực phẩm có thuộc phạm vi quản lý của cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp xã như sau:
– Tiến hành phạt cảnh cáo đối với người có hành vi sử dụng giấy chứng nhận cơ sở đã đủ điều kiện về an toàn thực phẩm đã hết thời hạn dưới 1 tháng.
– Phạt tiền từ 300.000 đồng cho đến 500.000 đồng đối với người có hành vi sử dụng giấy chứng nhận cơ sở đã đủ điều kiện về an toàn thực phẩm đã hết thời hạn từ 1 tháng cho đến dưới 3 tháng.
– Phạt tiền từ 500.000 đồng cho đến 1.000.000 đồng đối với người có hành vi không có giấy chứng nhận cơ sở đã đủ điều kiện về an toàn thực phẩm theo quy định pháp luật hoặc là có giấy chứng nhận cơ sở đã đủ điều kiện về an toàn thực phẩm đã hết thời hạn trên 3 tháng.
– Phạt tiền từ 1.000.000 đồng cho đến 2.000.000 đồng đối với người có hành vi tẩy xóa, sửa chữa làm sai lệch đi nội dung của giấy chứng nhận cơ sở đã đủ điều kiện an toàn thực phẩm.
– Phạt tiền từ 2.000.000 đồng cho đến 3.000.000 đồng đối với người có hành vi sử dụng giấy chứng nhận cơ sở đã đủ điều kiện về an toàn thực phẩm làm giả.
Luật sư giải đáp thắc mắc:
Có thể thấy được, vấn đề quan trọng nhất và khả năng cao bị xử phạt khi tiến hành kinh doanh dịch vụ ăn uống đó chính là nằm ở giấy chứng nhận cơ sở đã đủ điều kiện an toàn thực phẩm.
Với các cấp quản lý hoạt động kinh doanh dịch vụ ăn uống khác nhau thì sẽ có mức xử phạt khác nhau đối với cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn uống thuộc thẩm quyền quản lý của cấp đó.
Các quy định xử phạt trên chính là để răn đe và bảo vệ được sự an toàn thực phẩm đối với mọi người xung quanh.
Hy vọng bạn đọc có thể nắm được các mức xử phạt tùy theo từng cấp khác nhau, để tránh các vi phạm này và kinh doanh dịch vụ ăn uống sao cho hợp pháp theo các quy định.
Trên đây là những tư vấn của Luật Hùng Sơn để giúp cho mọi người có thể hiểu hơn về vấn đề liên quan đến hộ kinh doanh dịch vụ ăn uống. Nếu như bạn đọc có thắc mắc hoặc có vướng mắc về một vấn đề pháp lý nào khác thì hãy liên hệ ngay với Luật Hùng Sơn để chúng tôi có thể hỗ trợ tư vấn chi tiết để bạn có thể nắm rõ hơn về các quy định pháp luật.
>>> Thành lập công ty chế biến thực phẩm cần thực hiện thủ tục gì?