Bạn có nhu cầu thành lập một công ty để khởi nghiệp? Bạn không biết nên thành lập mô hình công ty nào cho phù hợp? Thành lập công ty TNHH hay công ty cổ phần là tốt nhất?
Hôm nay, công ty Luật Hùng Sơn và cộng sự sẽ so sánh giữa công ty TNHH và công ty cổ phần để bạn có thể hình dung rõ nhất về ưu nhược điểm của 2 mô hình này nhằm giúp bạn có thể đưa ra quyết định mô hình thành lập công ty cho mình một cách phù hợp nhất.
1. Công ty TNHH là gì? Đặc điểm của công ty TNHH?
Có 2 mô hình công ty TNHH: công ty TNHH 1 thành viên và công ty TNHH 2 thành viên trở lên. Điểm khác nhau cơ bản của 2 mô hình này là chủ sở hữu (thành viên) của công ty TNHH 1 thành vien gồm 1 chủ sở hữu, công ty TNHH 2 thành viên có trên 2 thành viên là chủ sở hữu của công ty và tối đa 50 thành viên.
Tuy nhiên, để thấy rõ ưu nhược điểm của mô hình công ty TNHH so với CTCP, mô hình công ty TNHH 2 thành viên trở lên có những phản ánh tương quan hơn. Vì thế, hãy cùng tìm hiểu mô hình công ty TNHH 2 thành viên trở lên nhé.
♦ Công ty TNHH hai thành viên trở lên là mô hình doanh nghiệp có tư cách pháp nhân, trong đó, thành viên có thể là tổ chức, cá nhân; không vượt quá 50 thành viên và thành viên chịu trách nhiệm hữu hạn về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã góp vào doanh nghiệp, phần vốn góp của thành viên được chuyển nhượng một cách hạn chế và công ty không được phát hành cổ phần.
Công ty TNHH 2 thành viên trở lên có đặc điểm:
♦ Về tư cách pháp lý: Công ty TNHH hai thành viên trở lên có tư cách pháp nhân kể từ thời điểm được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.
♦ Về thành viên: Công ty phải có ít nhất hai thành viên và có tối đa không quá 50 thành viên. Thành viên công ty có thể là cá nhân hoặc tổ chức.
♦ Về vốn điều lệ: Vốn điều lệ không nhất thiết phải chia thành những phần có giá trị bằng nhau và không được thể hiện dưới hình thức cổ phần.
♦ Về việc chuyển nhượng vốn của thành viên cho người không phải là thành viên công ty: bị hạn chế bởi quyền ưu tiên nhận chuyển nhượng của các thành viên còn lại trong công ty nhằm ngăn chặn sự thâm nhập của người bên ngoài công ty.
♦ Về chế độ chịu trách nhiệm: Các thành viên của công ty chịu trách nhiệm về các khoản nợ và các nghĩa vụ tài sản khác của công ty trong phạm vi số vốn đã cam kết góp vào công ty. Công ty chịu trách nhiệm về các khoản nợ của công ty trong phạm vi tài sản của công ty.
2. Công ty cổ phần là gì? Đặc điểm của công ty cổ phần?
Công ty cổ phần là loại hình đặc trưng của công ty đối vốn, vốn điều lệ được chia thành nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần, người sử dụng cổ phần là cổ đông, cổ đông chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ của công ty cho đến hết giá trị cổ phần mà họ sở hữu. Trong đó :
+ Vốn điều lệ được chia thành nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần.
+ Cổ đông có thể là tổ chức, cá nhân; số lượng cổ đông tối thiểu là ba và không hạn chế số lượng tối đa.
+ Cổ đông chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã góp vào doanh nghiệp.
+ Cổ đông có quyền tự do chuyển nhượng cổ phần của mình cho người khác.
♦ Mô hình công ty cổ phần có đặc điểm:
– Về thành viên công ty: Thành viên CTCP là cá nhân, tổ chức đáp ứng nhu cầu của pháp luật góp vốn vào công ty bằng cách mua cổ phần. Cổ đông của CTCP thường rất lớn về số lượng và không quen biết nhau.
Theo Điều 77 Luật doanh nghiệp, CTCP phải có số lượng thành viên tối thiểu là 3 trong quá trình hoạt động. CTCP đặc trưng cho loại hình công ty đối vốn cho nên có sự liên kết của nhiều thành viên và vì vậy luật không quy định hạn chế số lượng thành viên của CTCP.
– Về vốn của CTCP: Vốn điều lệ của CTCP là số vốn do tất cả các cổ đông góp được ghi vào điều lệ công ty. Đó là cam kết về trách nhiệm của công ty trước công chúng. Vốn điều lệ của CTCP phải được chia thành những phần nhỏ nhất có giá trị bằng nhau gọi là cổ phần.
– Chuyển nhượng phần vốn góp: Các cổ đông của CTCP được tự do chuyển nhượng vốn góp của mình thông qua việc chuyển quyền sở hữu cổ phần trừ một số trường hợp đặc biệt theo luật định. Do đó, cơ cấu cổ đông của công ty có thể thay đổi linh hoạt mà không ảnh hưởng đến sự tồn tại của công ty.
– Về chế độ trách nhiệm tài sản của công ty: Công ty phải chịu trách nhiệm một cách độc lập với các nghĩa vụ tài sản và các khoản nợ bằng toàn bộ tài sản của công ty. Các cổ đông chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ khác của công ty trong phạm vi số vốn cam kết góp vào công ty. Độ rủi ro lớn nhất của cổ đông cũng chỉ giới hạn trong số tiền mà họ cam kết góp vào công ty. Điều đó là sự khuyến khích của pháp luật dành cho người bỏ tiền ra kinh doanh.
– Trong quá trình hoạt động, CTCP có quyền phát hành chứng khoán (cổ phiếu, trái phiếu) ra công chúng theo quy định của pháp luật về chứng khoán để huy động vốn. Điều này thể hiện khả năng huy động vốn lớn của CTCP.
– Công ty CP là doanh nghiệp có tư cách pháp nhân: CTCP có tư cách pháp nhân kể từ ngày cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh. Có nghĩa là CTCP tồn tại độc lập với tư cách chủ thể khác về mặt pháp lý và có tài sản riêng tách bạch với toàn bộ tài sản của các cổ đông.
Cổ đông có quyền sở hữu một phần công ty tương ứng với giá trị cổ phần nắm giữ. Khi tham gia các quan hệ pháp luật, công ty nhân danh chính mình và phải chịu trách nhiệm giữa các nghĩa vụ phát sinh đến hết giá trị tài sản của mình.
– Về tổ chức quản lý của Công ty CP: Do những đặc điểm về cấu trúc vốn và cơ cấu cổ đông, cơ chế quản lý CTCP được pháp luật quy định có phần phức tạp hơn và chặt chẽ hơn so với các loại hình kinh doanh khác. Sự phân định thẩm quyền của các cơ quan được xây dựng trong Điều lệ công ty trên cơ sở quy định của pháp luật.
Sự phân định cơ cấu bộ máy quản lý CTCP xuất phát từ nguyên tắc bảo vệ lợi ích cổ đông một cách triệt để. Là loại hình công ty đối vốn, CTCP thường có số lượng thành viên rất lớn. Các cổ đông nắm quyền sở hữu công ty bầu ra bộ máy quản lý công ty nhưng bản thân mỗi cổ đông không phải là người quản lý công ty. Như vậy, công ty được quản lý theo cơ chế có sự tách biệt rõ ràng giữa quyền sở hữu và quyền quản lý công ty.
3. Thành lập công ty TNHH hay công ty cổ phần là tốt nhất?
Không có một quy chuẩn chung để cho rằng thành lập công ty TNHH hay công ty cổ phần là tốt nhất. Mỗi mô hình đều có những ưu, nhược điểm nhất định. Đối với từng đối tượng khách hàng muốn thành lập doanh nghiệp, khả năng vốn khác nhau, nhu cầu kinh doanh dưới quy mô khác nhau, số lượng thành viên khác nhau sẽ lựa chọn mô hình doanh nghiệp khác nhau, sao cho phù hợp nhất với nhu cầu kinh doanh của mình. Công ty Luật Hùng Sơn sẽ so sánh và đưa ra những ưu, nhược điểm của hai mô hình công ty TNHH và công ty cổ phần bằng bảng so sánh sau:
3.1 Công ty TNHH
* Ưu điểm
♦ Công ty TNHH có nhiều lợi thế hơn trong việc kinh doanh các ngành nghề có tính chất đối nhân – không đối vốn như dịch vụ kế toán, tư vấn Luật … vì với đặc điểm đối nhân của mô hình doanh nghiệp này.
♦ Do có tư cách pháp nhân nên các thành viên công ty chỉ trách nhiệm về các hoạt động của công ty trong phạm vi số vốn góp vào công ty nên ít gây rủi ro cho người góp vốn;
♦ Số lượng thành viên công ty trách nhiệm không nhiều và các thành viên thường là người quen biết, tin cậy nhau, nên việc quản lý, điều hành công ty không quá phức tạp;
♦ Chế độ chuyển nhượng vốn được điều chỉnh chặt chẽ nên nhà đầu tư dễ dàng kiểm soát được việc thay đổi các thành viên, hạn chế sự thâm nhập của người lạ vào công ty.
♦ Việc chuyển nhượng vốn của thành viên cho người không phải là thành viên công ty bị hạn chế, không được tự do như chuyển nhượng vốn ở CTCP
* Nhược điểm
♦ Do chế độ trách nhiệm hữu hạn nên uy tín của công ty trước đối tác, bạn hàng cũng phần nào bị hạn chế.
♦ Việc huy động vốn của công ty trách nhiệm hữu hạn bị hạn chế do không có quyền phát hành cổ phiếu.
3.2 Công ty cổ phần
* Ưu điểm
♦ Chế độ trách nhiệm của Công ty cổ phần là trách nhiệm hữu hạn, các cổ đông chỉ chịu trách nhiệm về nợ và các nghĩa vụ tài sản khác của công ty trong phạm vi vốn góp nên mức độ rủi do của các cổ đông không cao;
♦ CTCP có cấu trúc vốn linh hoạt, đáp ứng nhu cầu đa dạng của người đầu tư. Cấu trúc vốn của CTCP bao gồm vốn chủ sở hữu và vốn vay. Vốn điều lệ có thể chia thành nhiều loại cổ phần có tính chất pháp lý khác nhau: cổ phần phổ thông, có thể có cổ phần ưu đãi hoàn lại, cổ phần ưu đãi biểu quyết, cổ phần ưu đãi cổ tức và các cổ phần ưu đãi khác.
Mỗi loại cổ phần đem lại lợi ích nhất định, đáp ứng yêu cầu đa dạng của nhà đầu tư. Tùy thuộc vào tình hình tài chính, vào tâm lý của các nhà đầu tư mà họ có sự lựa chọn khác nhau. Các cổ phần trong vốn điều lệ của CTCP đã đáp ứng được nhu cầu đa dạng của họ.
♦ Khả năng huy động vốn của CTCP rất cao thông qua việc phát hành cổ phiếu ra công chúng, đây là đặc điểm riêng có của công ty cổ phần;
♦ Trong CTCP, nhà đầu tư tách khỏi quản lý công ty. Vì thế, việc quản lý điều hành công ty được giao cho Hội đồng quản trị, cổ đông không phải bận bịu với việc quản lý công ty. Các nhà đầu tư có thể trở thành cổ đông ở nhiều CTCP khác nhau. Mặc dù vậy về mặt pháp lý, quyền của cổ đông phổ thông vẫn được bảo đảm là quyền tham dự và quyền biểu quyết tất cả các vấn đề thuộc thẩm quyền Đại hội đồng cổ đông được quy định trong Điều lệ công ty.
♦ Việc chuyển nhượng vốn trong CTCP là tương đối dễ dàng, do vậy phạm vi đối tượng được tham gia công ty cổ phần là rất rộng, ngay cả các cán bộ công chức cũng có quyền mua cổ phiếu của Công ty cổ phần (đối với công ty Đại chúng, công ty niêm yết trên Sàn chứng khoán thì chỉ có công ty cổ phần mới có quyền này).
* Nhược điểm
♦ Việc quản lý và điều hành CTCP rất phức tạp do số lượng các cổ đông có thể rất lớn, có nhiều người không hề quen biết nhau và thậm chí có thể có sự phân hóa thành các nhóm cổ động đối kháng nhau về lợi ích;
♦ Việc thành lập và quản lý CTCP cũng phức tạp hơn thành lập công ty TNHH do bị ràng buộc chặt chẽ bởi các quy định của pháp luật, đặc biệt về chế độ tài chính, kế toán.
♦ Mức thuế tương đối cao vì ngoài thuế mà công ty phải thực hiện nghĩa vụ với ngân sách nhà nước, các cổ đông còn phải chịu thuế thu nhập bổ sung từ nguồn cổ tức và lãi cổ phần theo qui định của luật pháp.
♦ Chi phí cho việc thành lập công ty khá tốn kém;
♦ Khả năng bảo mật kinh doanh và tài chính bị hạn chế do công ty phải công khai và báo cáo với các cổ đông;
♦ Khả năng thay đổi phạm vi lĩnh vực kinh doanh cũng như trong hoạt động kinh doanh không linh hoạt do phải tuân thủ theo những qui định trong Điều lệ của công ty, ví dụ có trường hợp phải do Đại hội đồng Cổ đông của Công ty Cổ phần quyết định.
Dịch vụ tư vấn thành lập doanh nghiệp tại công ty Luật Hùng Sơn
Công ty Luật Hùng Sơn thực hiện các dịch vụ liên quan đến lĩnh vực doanh nghiệp một cách chuyên nghiệp với các hoạt động cụ thể:
+ Tư vấn, hướng dẫn các quy định pháp luật liên quan đến doanh nghiệp, kinh doanh – Thương mại…
+ Tư vấn cơ cấu tổ chức và xây dựng hồ sơ nội bộ doanh nghiệp (xây dựng quy chế, Nội quy doanh nghiệp, quản trị nội bộ, tiền lương, sổ cổ đông, sổ thành viên, điều lệ, …).
+ Tư vấn quy định pháp luật doanh nghiệp và thủ tục thành lập doanh nghiệp; thủ tục thay đổi đăng ký kinh doanh; thủ tục chuyển đổi loại hình doanh nghiệp, chia tách, sáp nhập, thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh; tư vấn tạm ngừng hoạt động kinh doanh, giải thể doanh nghiệp.
+ Tư vấn pháp luật thường xuyên cho doanh nghiệp: Cung cấp văn bản pháp luật liên quan đến doanh nghiệp, tư vấn pháp luật về vao động, bảo hiểm, tiền lương, tư vấn các quy định pháp luật liên quan đến quá trình, mục tiêu hoạt động của doanh nghiệp.
Doanh nghiệp, cá nhân có nhu cầu đăng ký thành lập doanh nghiệp thông qua tổ chức uy tín, chuyên nghiệp, giá rẻ, chất lượng, hãy liên hệ với Công ty Luật Hùng Sơn và cộng sự chúng tôi để được tư vấn, hướng dẫn chi tiết, tận tình nhất. Dịch vụ của chúng tôi là sự lựa chọn tốt nhất cho bạn.
Mọi chi tiết xin liên hệ tổng đài 1900 6518 (từ 8:00 -18:00)
Tư vấn ngoài giờ hành chính: 0964509555 – 0969 32 99 22
- Thủ tục thay đổi người đại diện theo pháp luật - 28/05/2023
- Mẫu tờ trình đề nghị giải thể cập nhật mới nhất - 25/05/2023
- Giấy phép nhập khẩu thực phẩm mới nhất - 24/05/2023