Sử dụng giấy tờ giả bị tội gì? Xử phạt như thế nào? Hành vi sử dụng các loại giấy tờ và tài liệu giả có bị truy cứu trách nhiệm hình sự, có bị đi tù không? Mức hình phạt thế nào? Cùng Luật Hùng Sơn theo dõi bài viết dưới đây.
Giấy tờ giả là gì?
Hiện nay, trong quy định của pháp luật hiện hành không có quy định như thế nào là “giấy tờ giả”, tuy nhiên, có thể hiểu, giấy tờ giả tức là những giấy tờ không phải là thật, không được làm ra theo đúng quy trình, trình tự, thủ tục, tiêu chuẩn mà pháp luật quy định, không do cơ quan có thẩm quyền cấp một cách hợp pháp mà được làm ra với bề ngoài giống như thật, nhằm mục đích “đánh lừa”, lừa dối các cơ quan, tổ chức, cá nhân khác để phục vụ các mục đích vụ lợi hoặc phục vụ mục đích khác theo nhu cầu của cá nhân.
“Giấy tờ giả“, có thể được xác định giả về mặt hình thức thể hiện, như “chứng minh nhân dân giả, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất làm bằng phôi giả. “Giấy tờ giả” cũng có thể được thực hiện thông qua việc làm giả về quá trình, về thẩm quyền cấp, nơi cấp. “Giấy tờ giả” cũng có thể thể hiện ở trường hợp giấy tờ có chữ ký, có con dấu và mẫu giấy thật nhưng tên của người trong tài liệu và thông tin trên tài liệu là giả hoặc được cấp cho người không đủ điều kiện, không thực hiện đúng quy trình, quy định, tiêu chuẩn mà pháp luật quy định.
Sử dụng giấy tờ giả bị tội gì? Xử phạt hành chính ra sao?
Đối với hành vi sử dụng giấy tờ giả nhưng chưa đến mức bị truy cứu trách nhiệm hình sự thì họ có thể bị xử phạt hành chính theo từng lĩnh vực cụ thể, phụ thuộc vào loại giấy tờ giả mà họ sử dụng là loại giấy tờ nào. Bởi hiện nay, trong quy định của pháp luật hiện hành không quy định một mức xử phạt hành chính chung cho việc sử dụng các loại giấy tờ giả mà quy định việc xử phạt hành vi này trong từng lĩnh vực cụ thể. Ví dụ:
- Đối với hành vi sử dụng chứng minh nhân giả thì căn cứ theo quy định tại điểm c khoản 3 Điều 9 Nghị định 167/2013/NĐ-CP thì người thực hiện hành vi này có thể bị xử phạt tiền với mức tiền phạt là 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng; đồng thời bị tịch thu Chứng minh nhân dân giả.
- Đối với hành vi sử dụng văn bằng, chứng chỉ giả mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự thì căn cứ theo quy định tại khoản 4 Điều 17 Nghị định 79/2015/NĐ-CP, người thực hiện hành vi này sẽ bị xử phạt với mức tiền từ 7.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng; đồng thời bị tịch thu Văn bằng, chứng chỉ giả…
Ngoài việc có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc bị xử phạt hành chính thì tùy thuộc vào đối tượng người vi phạm là ai, mà trong một số trường hợp, người thực hiện hành vi sử dụng giấy tờ giả còn có thể bị xử lý kỷ luật với những mức độ khác nhau.
Trách nhiệm hình sự khi sử dụng giấy tờ giả.
Theo quy định tại Điều 341 quy định về tội làm giả con dấu, tài liệu của cơ quan, tổ chức; tội sử dụng con dấu, tài liệu giả của cơ quan, tổ chức như sau:
Điều 341. Tội làm giả con dấu, tài liệu của cơ quan, tổ chức; tội sử dụng con dấu, tài liệu giả của cơ quan, tổ chức
Người nào làm giả con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ khác của cơ quan, tổ chức hoặc sử dụng con dấu, tài liệu, giấy tờ đó thực hiện hành vi trái pháp luật, thì bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc bị phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.
Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 05 năm:
a) Có tổ chức;
b) Phạm tội 02 lần trở lên;
c) Làm từ 02 đến 05 con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ khác;
d) Sử dụng con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ khác thực hiện tội phạm;
đ) Thu lợi bất chính 10.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng;
e) Tái phạm nguy hiểm.
Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm:
a) Làm 06 con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ khác trở lên;
b) Sử dụng con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ khác thực hiện tội phạm rất nghiêm trọng hoặc tội đặc biệt nghiêm trọng;
c) Thu lợi bất chính 50.000.000 đồng trở lên.
4.Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng.
Mặt khách quan: Có hành vi sử dụng giấy tờ giả của cơ quan, tổ chức nhằm để lừa dối cơ quan, tổ chức hoặc công dân.
“Lừa dối” ở đây có nghĩa là người phạm tội sử dụng các đối tượng đó trong giao dịch với cơ quan Nhà nước, tổ chức hoặc công dân khiến cho các đối tác giao dịch tin đó là đối tượng thật.
Hành vi sử dụng giấy tờ giả của cơ quan tổ chức theo Điều 341 Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi bổ sung 2017 là được tạo ra từ nguồn gốc không đúng thẩm quyền.
Đối với hành vi sử dụng, tội phạm hoàn thành khi người phạm tội có hành vi sử dụng các đối tượng trên để lừa dối cơ quan Nhà nước, tổ chức hoặc công dân, không cần xảy ra hậu quả.
Xét mặt khách thể: Hành vi phạm tội nêu trên xâm phạm đến hoạt động đúng đắn bình thường của các cơ quan Nhà nước, tổ chức trong hoạt động tuyển dụng và sử dụng lao động đi xuất khẩu lao động.
Mặt chủ quan: Người phạm tội thực hiện tội phạm này với lỗi cố ý. Mục đích nhằm lừa dối cơ quan, tổ chức. Đây là dấu hiệu cấu thành cơ bản của tội này.
Chủ thể: Chủ thể của tội này là bất kỳ người nào có năng lực trách nhiệm hình sự theo quy định.
Theo đó tùy thuộc vào hành vi sử dụng giấy tờ giả và mục đích sử dụng sẽ phải chịu trách nhiệm hình sự theo quy định tại Điều 341 Bộ luật hình sự như trên.
Người sử dụng con dấu, tài liệu, giấy tờ giả thực hiện hành vi trái pháp luật bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc bị phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm (Khoản 1 Điều 341 Bộ luật hình sự).
Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 05 năm: Có tổ chức; Phạm tội 02 lần trở lên;…(Khoản 2 Điều 341 Bộ luật hình sự).
Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm: Làm 06 con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ khác trở lên; Sử dụng con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ khác thực hiện tội phạm rất nghiêm trọng hoặc tội đặc biệt nghiêm trọng;…(Khoản 3 Điều 341 Bộ luật hình sự).
Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng (Khoản 4 Điều 341 Bộ luật hình sự).
Trên đây là toàn bộ thông tin của công ty Luật Hùng Sơn. về “Sử dụng giấy tờ giả bị tội gì?” Nếu quý khách hàng còn bất kỳ thắc mắc gì cần được giải đáp, xin vui lòng liên hệ với chúng tôi thông qua Hotline 0964 509 555 hoặc đặt lịch ở văn phòng để được các chuyên viên tư vấn trả lời một cách nhanh gọn và chính xác nhất. Cảm ơn quý khách đã theo dõi bài viết. Trân trọng!
- Mối quan hệ giữa pháp luật và chính trị - 31/05/2023
- Mẫu đơn xin xác nhận địa điểm kinh doanh mới nhất - 31/05/2023
- Tìm hiểu giấy bán xe viết tay có hợp pháp? - 31/05/2023