logo

Nợ tiền không trả thì phạm tội gì, có bị phạt tù không?

Một trong những quan hệ dân sự phổ biến và cũng dễ gây ra tranh chấp là quan hệ vay tiền – trả tiền. Có rất nhiều trường hợp bên vay tiền không thực hiện trả tiền nợ cho bên cho vay. Vậy, nếu bên vay tiền không trả tiền thì có bị xử lý không? Xử lý như thế nào? Nợ tiền không trả thì có bị phạt tù không? Nếu có thì trong trường hợp nào nợ tiền không trả có bị đi tù? Bài viết sau đây của Luật Hùng Sơn sẽ tư vấn về vấn đề này theo quy định của pháp luật hiện hành.

I. Nợ tiền không trả là hành vi bị pháp luật cấm 

Theo quy định của Bộ luật dân sự năm 2015, các bên trong quan hệ hợp đồng vay tài sản có quyền và nghĩa vụ tương ứng với nhau. Theo đó, bên cho vay có quyền được nhận lại tài sản vay, tương ứng với bên vay có nghĩa vụ phải trả đủ tiền khi đến hạn, đúng địa điểm, đúng phương thức theo thỏa thuận giữa hai bên. Khi bên vay không thực hiện nghĩa vụ trả tiền tức là xâm phạm đến quyền và lợi ích chính đáng được pháp luật bảo vệ của bên cho vay. Vì vậy, pháp luật quy định trong trường hợp bên vay không thực hiện nghĩa vụ trả nợ thì phải chịu chế tài tùy theo từng trường hợp cụ thể.

1. Thứ nhất, nợ tiền không trả có thể bị xử lý dân sự

Hành vi nợ tiền không trả sẽ bị xử lý dân sự trong trường hợp khi đến thời hạn thực hiện nghĩa vụ trả tiền trong hợp đồng đã thỏa thuận mà người vay không thực hiện, thực hiện không đúng, không đầy đủ nghĩa vụ trả tiền. Khi đó, theo quy định của pháp luật dân sự hiện hành, người nợ tiền không trả sẽ phát sinh trách nhiệm dân sự với người có quyền – người cho vay theo quy định trong hợp đồng. Cụ thể:

Buộc phải thực hiện nghĩa vụ trả tiền theo thỏa thuận trong hợp đồng: theo đó, bên nợ tiền không trả phải thực hiện việc trả tiền theo hợp đồng, nếu có tiền lãi theo thỏa thuận thì phải trả đầy đủ cả tiền gốc lẫn lãi theo thời gian, địa điểm, phương thức đã cam kết. Nếu bên cho vay phải sử dụng các biện pháp khác để bên nợ tiền không trả thực hiện đúng hợp đồng và phát sinh chi phí thì bên nợ tiền phải thanh toán phần chi phí đó;

Có trách nhiệm bồi thường thiệt hại nếu đã gây thiệt hại cho bên cho vay do hành vi không trả tiền: trong trường hợp bên nợ tiền không trả đã khiến cho bên cho vay phải chịu những thiệt hại về vật chất phát sinh hoặc thiệt hại về tinh thần thì bên nợ tiền cần phải thực hiện bù đắp, chi trả xứng đáng cho bên có quyền bị xâm phạm;

Có thể bị phạt vi phạm nếu các bên có thỏa thuận trong hợp đồng vay tài sản: nếu hai bên trong quan hệ hợp đồng vay tài sản có thỏa thuận quy định về phạt vi phạm, mức phạt vi phạm khi một bên vi phạm hợp đồng thì bên cho vay hoàn toàn có thể áp dụng đối với bên vay không trả nợ.

Như vậy, nếu một cá nhân nợ tiền đến thời hạn phải trả mà không trả, không có hành vi dối lừa hay lẩn trốn thì sẽ bị xử lý theo thủ tục tố tụng dân sự. Cụ thể, trong trường hợp này, để bảo vệ lợi ích của mình, người cho vay có thể khởi kiện đến Tòa án nhân dân có thẩm quyền để yêu cầu giải quyết tranh chấp hợp đồng vay tài sản. Khi đó, người cho vay cần chứng minh cho yêu cầu của mình là hợp pháp, hợp lý. Trong trường hợp đã có bản án, quyết định của Tòa án tuyên bên vay có nghĩa vụ trả nợ mà bên vay vẫn không thực hiện thì bên cho vay có thể yêu cầu cơ quan thi hành án dân sự thực hiện việc cưỡng chế để đảm bảo quyền lợi của mình.

nợ tiền không trả có bị đi tù

2. Thứ hai, nợ tiền không trả có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự

Nợ tiền không trả có thể bị “hình sự hóa”, tức là người có hành vi không trả tiền vay có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự. Theo đó, tội  phạm bị truy cứu là tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản được quy định tại Điều 175 Bộ luật hình sự 2015, nếu hành vi này có đầy đủ 04 dấu hiệu pháp lý như sau:

Thứ nhất, về khách thể: hành vi nợ tiền không trả cấu thành tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản khi xâm phạm đến quan hệ sở hữu về tài sản. Đối tượng mà hành vi này tác động đến chính là tài sản, bao gồm như: tiền, vật, giấy tờ có giá và các quyền tài sản,…

Thứ hai, về chủ thể: chủ thể của tội phạm này là người từ đủ 16 tuổi trở lên và không ở trong tình trạng được coi là không có năng lực trách nhiệm hình sự (tức là có năng lực trách nhiệm hình sự).

Thứ ba, về mặt khách quan: tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản gồm những hành vi sau:

Hành vi mượn, vay, thuê hoặc nhận được tài sản của cá nhân, tổ chức khác bằng hình thức hợp đồng rồi dùng những thủ đoạn gian xảo, dối trá hoặc bỏ trốn nhằm chiếm đoạt tài sản.

Hành vi vay, mượn, thuê hoặc nhận được tài sản của cá nhân, tổ chức khác bằng hợp đồng và sử dụng tài sản vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả lại tài sản.

Ở đây, ý thức chiếm đoạt xuất hiện sau khi có giao dịch hợp pháp, tức là sau khi có được tài sản, cá nhân, tổ chức phạm tội mới hình thành hành vi chiếm đoạt.

Thứ tư, về mặt chủ quan: Người thực hiện hành vi nợ tiền không trả có lỗi cố ý, với động cơ vụ lợi (có nghĩa là cá nhân, tổ chức phạm tội mong muốn thu về cho mình những lợi ích vật chất) cùng với mục đích nhằm đạt được việc dịch chuyển trái phép tài sản đang thuộc quyền sở hữu của người khác thành tài sản của mình.

II. Nợ tiền không trả có bị đi tù không?

Trong trường hợp hành vi nợ tiền cấu thành tội lạm dụng chiếm đoạt tài sản theo quy định tại Bộ luật hình sự 2015 thì người phạm tội sẽ phải chịu hình phạt như sau:

Khung hình phạt cơ bản: Người phạm tội bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm đối với một trong các hành vi sau đây với điện chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 4.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 4.000.000 đồng nhưng người phạm tội đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản hoặc đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 174 và 290 của Bộ luật hình sự  chưa được xóa án tích mà còn vi phạm hoặc tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ:

Nhận được tài sản của cá nhân, tổ chức khác bằng hình thức hợp đồng như vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc hình thức khác rồi dùng thủ đoạn gian trá, dối lừa hoặc bỏ trốn nhằm mục đích chiếm đoạt tài sản đó hoặc đến thời hạn trả lại, mặc dù có khả năng, điều kiện nhưng cố tình không trả;

Nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng hoặc vay, mượn, thuê tài sản của người khác và đã sử dụng vào mục đích trái pháp luật dẫn đến không có khả năng trả lại tài sản đó.

Khung hình phạt tăng nặng thứ nhất: bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:

Có tổ chức;

Thực hiện phạm tội có tính chất chuyên nghiệp;

Tài sản chiếm đoạt được có giá trị từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;

Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức để thực hiện tội phạm ;

Dùng những thủ đoạn xảo quyệt, tinh vi để phạm tội;

Hành vi phạm tội trực tiếp hoặc gián tiếp gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;

Tái phạm nguy hiểm.

Khung hình phạt tăng nặng thứ hai: bị phạt tù từ 05 năm đến 12 năm nếu có hành vi chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng.

Khung hình phạt tăng nặng thứ ba: bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm nếu có hành vi phạm tội chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên.

Khung hình phạt bổ sung: người phạm tội nợ tiền không trả bị truy cứu hình sự còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm hành nghề, cấm đảm nhiệm chức vụ hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu toàn bộ hoặc chỉ một phần tài sản.

Như vậy, hành vi nợ tiền không trả có thể chịu hình phạt lên đến 20 năm tù giam. Trên đây là nội dung tư vấn của Luật Hùng Sơn về vấn đề nợ tiền không trả và các chế tài xử lý. Rất mong được làm việc và phục vụ trực tiếp để đáp ứng tốt nhất yêu cầu của quý khách. Trân trọng./.

5/5 - (1 bình chọn)

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *


Tin mới

Các tin khác

Video tư vấn pháp luật

To-top