Nghĩa vụ quân sự có bắt buộc không? Trường hợp nào được tạm hoãn

Việc tham gia nghĩa vụ quân sự có phải nghĩa vụ bắt buộc không? Điều kiện để hoãn nghĩa vụ hoặc điều kiện tham gia nghĩa vụ quân sự đúng theo quy định của pháp luật nghĩa vụ quân sự hiện nay là gì? Tất cả sẽ được lý giải trong bài viết dưới đây!

Quảng cáo

Nghĩa vụ quân sự là gì?

Theo Điều 4 Luật Nghĩa vụ quân sự năm 2015:

1. Nghĩa vụ quân sự là nghĩa vụ vẻ vang của công dân phục vụ trong Quân đội nhân dân. Thực hiện nghĩa vụ quân sự bao gồm phục vụ tại ngũ và phục vụ trong ngạch dự bị của Quân đội nhân dân.

Và công dân:

  • Trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ quân sự theo đúng quy định
  • Không phân biệt về dân tộc, thành phần xã hội, tín ngưỡng, tôn giáo, trình độ học vấn, nghề nghiệp, nơi cư trú…

những đối tượng này đều phải thực hiện nghĩa vụ quân sự.

Như vậy, nghĩa vụ quân sự là bắt buộc đối với mọi công dân trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ quân sự.

Đối với những công dân phục vụ trong lực lượng Cảnh sát biển, thực hiện nghĩa vụ tham gia CAND (Công an nhân dân) được xem là thực hiện nghĩa vụ quân sự tại ngũ.

nghĩa vụ quân sự có bắt buộc không

Nghĩa vụ quân sự có bắt buộc không? Ai được miễn đi nghĩa vụ quân sự

Căn cứ vào Điều 274 Bộ luật Dân sự năm 2015 định nghĩa là nghĩa vụ như sau:

Nghĩa vụ là việc mà theo đó, một hoặc nhiều chủ thể (sau đây gọi chung là bên có nghĩa vụ) phải chuyển giao vật, chuyển giao quyền, trả tiền hoặc giấy tờ có giá, thực hiện công việc hoặc không được thực hiện công việc nhất định vì lợi ích của một hoặc nhiều chủ thể khác (sau đây gọi chung là bên có quyền).

Đồng thời, theo khoản 2 Điều 4 Luật Nghĩa vụ quân sự năm 2015 có nêu rõ:

Công dân trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ quân sự, không phân biệt dân tộc, thành phần xã hội, tín ngưỡng, tôn giáo, trình độ học vấn, nghề nghiệp, nơi cư trú phải thực hiện nghĩa vụ quân sự theo quy định của Luật này.

Theo đó, nghĩa vụ nói chung và nghĩa vụ quân sự nói riêng là việc mà các cá nhân trong độ tuổi cần phải phục vụ trong quân đội khi được kêu gọi nhập ngũ, không phân biệt dân tộc, tôn giáo,  thành phần xã hội, học vấn, nghề nghiệp, nơi cư trú…

Ngoài ra, nghĩa vụ quân sự bao gồm nghĩa vụ phục vụ tại ngũ cũng như nghĩa vụ phục vụ trong ngạch dự bị của Quân đội nhân dân:

  • Nghĩa vụ phục vụ tại ngũ: Các công dân nam trong độ tuổi có nghĩa vụ phục vụ tại ngũ; các công dân nữ trong độ tuổi trong thời bình nếu tự nguyện và quân đội khi có nhu cầu thì được phục vụ tại ngũ.
  • Nghĩa vụ phục vụ trong ngạch dự bị: Các công dân nam hết độ tuổi gọi nhập ngũ mà vẫn chưa phục vụ tại ngũ, thôi phục vụ tại ngũ; những công dân nữ trong độ tuổi có ngành, nghề chuyên môn phải phù hợp yêu cầu của quân đội.

Như vậy, có thể thấy rằng nghĩa vụ quân sự là nghĩa vụ bắt buộc với công dân nam. Với công dân nữ thì thực hiện nghĩa vụ quân sự theo diện tự nguyện và khi quân đội có nhu cầu.

Đối tượng nào được miễn tham gia nghĩa vụ quân sự?

Căn cứ vào quy định tại Điều 30 của Luật Nghĩa vụ quân sự, độ tuổi được gọi nhập ngũ là từ đủ 18 – 25 tuổi. Riêng với những người học đại học, cao đẳng thì sẽ được tạm hoãn đến hết 27 tuổi nếu như đáp ứng các điều kiện sau đây:

  • Có lý lịch rõ ràng.
  • Chấp hành nghiêm đường lối và chủ trương của Đảng, chính sách và pháp luật của Nhà nước.
  • Đủ sức khỏe để phục vụ tại ngũ: Phải có sức khỏe thuộc loại 1, 2, 3 theo quy định tại Thông tư liên tịch số 16 năm 2016.
  • Có trình độ văn hóa từ lớp 8 trở lên hay từ lớp 7 trở lên với địa phương khó đảm bảo đủ chỉ tiêu giao quân…

Cho dù nghĩa vụ quân sự là nghĩa vụ bắt buộc đối với công dân đủ điều kiện, tuy nhiên không phải đối tượng nào cũng thuộc diện gọi nhập ngũ. Căn cứ theo khoản 2 Điều 41 của Luật Nghĩa vụ quân sự, những đối tượng sau đây được miễn gọi nhập ngũ:

  • Con liệt sĩ, thương binh hạng một.
  • 1 anh/một em trai của liệt sĩ.
  • 1 con của thương binh hạng hai; các bệnh binh suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên; những người nhiễm chất độc da cam suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên.
  • Người làm công tác cơ yếu không phải là quân nhân, công an.
  • Cán bộ, công chức, viên chức, thanh niên xung phong được điều động tới công tác, làm việc tại vùng kinh tế, xã hội đặc biệt khó khăn trên 24 tháng.

Bên cạnh đó, phụ lục 03 ban hành kèm theo Thông tư liên tịch tháng 16/2016 liệt kê những bệnh thuộc diện miễn đăng ký nghĩa vụ quân sự, không nhận vào quân thường trực bao gồm: Động kinh, Tâm thần, bệnh Parkinson, điếc, phong, di chứng do lao xương, khớp, những bệnh lý ác tính, nhiễm HIV, khuyết tật mức độ nặng và đặc biệt nặng.

Do đó, nếu như thuộc các trường hợp nêu trên thì những công dân sẽ được miễn nhập ngũ.

Trường hợp nào thì được tạm hoãn đi nghĩa vụ quân sự

  • Chưa đủ sức khỏe để phục vụ tại ngũ theo kết luận của Hội đồng khám sức khỏe;
  • Là lao động duy nhất phải trực tiếp nuôi dưỡng thân nhân và không còn khả năng lao động hay chưa đến tuổi lao động; ở trong gia đình bị thiệt hại nặng về người và các tài sản do tai nạn, thiên tai, dịch bệnh nguy hiểm xảy ra được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận;
  • 1 con của bệnh binh, những người nhiễm chất độc da cam suy giảm khả năng lao động từ 61% – 80%;
  • Có anh, chị hay em ruột là hạ sĩ quan, binh sĩ đang phục vụ tại ngũ; các hạ sĩ quan, chiến sĩ thực hiện nghĩa vụ tham gia CAND (Công an nhân dân);
  • Người thuộc diện di dân, giãn dân trong vòng 3 năm đầu đến các xã đặc biệt khó khăn theo dự án phát triển kinh tế – xã hội do Nhà nước và  UBND (Ủy ban nhân dân) cấp tỉnh trở lên quyết định;
  • Cán bộ, công chức, viên chức, thanh niên xung phong đều được điều động đến công tác, làm việc ở các vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn theo đúng quy định của pháp luật;
  • Đang được đào tạo trình độ đại học hệ chính quy thuộc cơ sở giáo dục đại học, trình độ cao đẳng hệ chính quy thuộc cơ sở giáo dục nghề nghiệp trong khoảng thời gian một khóa đào tạo của 1 trình độ đào tạo.
  • Dân quân thường trực.

Quy định về đối tượng được đăng ký và không được đăng ký đi nghĩa vụ quân sự

Căn cứ vào Điều 12 Luật Nghĩa vụ quân sự năm 2015 quy định về đối tượng đăng ký nghĩa vụ quân sự như sau:

“1. Công dân nam đủ 17 tuổi trở lên.

2. Công dân nữ quy định tại khoản 2 Điều 7 của Luật này đủ 18 tuổi trở lên.”

Công dân nữ trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ quân sự cần phải có ngành, nghề chuyên môn phù hợp với yêu cầu của Quân đội nhân dân.

“Điều 13. Đối tượng không được đăng ký nghĩa vụ quân sự

1. Công dân thuộc một trong các trường hợp sau đây không được đăng ký nghĩa vụ quân sự:

a) Đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự; đang chấp hành hình phạt tù, cải tạo không giam giữ, quản chế hoặc đã chấp hành xong hình phạt tù nhưng chưa được xóa án tích;

b) Đang bị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cấp xã) hoặc đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc;

c) Bị tước quyền phục vụ trong lực lượng vũ trang nhân dân.

2. Khi hết thời hạn áp dụng các biện pháp quy định tại khoản 1 Điều này, công dân được đăng ký nghĩa vụ quân sự.”

Căn cứ theo điểm a Khoản 1 Điều 13 thì những đối tượng thuộc trường hợp đã chấp hành xong hình phạt tù tuy nhiên chưa được xóa án tích. Vì vậy họ thuộc đối tượng không được đăng ký nghĩa vụ quân sự.

Một số quy định của luật nghĩa vụ quân sự

Dưới đây là những quy định của luật nghĩa vụ quân sự, mời các bạn tham khảo:

Độ tuổi thực hiện nghĩa vụ quân sự, đăng ký nghĩa vụ quân sự 

Dựa vào khoản 1, 2 Điều 3 của Luật Nghĩa vụ quân sự quy định:

  • Độ tuổi thực hiện nghĩa vụ quân sự phải là độ tuổi công dân thực hiện nghĩa vụ phục vụ tại ngũ cũng như phục vụ trong ngạch dự bị của Quân đội nhân dân.
  • Đăng ký nghĩa vụ quân sự chính là việc lập hồ sơ về nghĩa vụ quân sự của công dân nằm trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ quân sự.

Trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân và gia đình trong việc thực hiện nghĩa vụ quân sự

Căn cứ theo Điều 5 của Luật Nghĩa vụ quân sự quy định cơ quan, tổ chức, cá nhân và gia đình cần phải có trách nhiệm giáo dục, động viên và tạo điều kiện cho công dân thực hiện nghĩa vụ quân sự.

Những hành vi bị nghiêm cấm

Căn cứ theo Điều 10 của Luật Nghĩa vụ quân sự quy định các hành vi sau đây bị nghiêm cấm:

  • Trốn tránh việc thực hiện nghĩa vụ quân sự.
  • Chống đối, cản trở khi thực hiện nghĩa vụ quân sự.
  • Gian dối trong khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự.
  • Lợi dụng chức vụ, quyền hạn để làm trái quy định về nghĩa vụ quân sự.
  • Sử dụng hạ sĩ quan, binh sĩ làm trái quy định của pháp luật.
  • Xâm phạm thân thể, sức khỏe; xúc phạm danh dự và nhân phẩm của hạ sĩ quan, binh sĩ.

Đối tượng đăng ký nghĩa vụ quân sự

Theo Điều 12 Luật Nghĩa vụ quân sự có quy định đối tượng đăng ký nghĩa vụ quân sự gồm:

Quảng cáo
  • Công dân nam trên 17 tuổi.
  • Công dân nữ trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ quân sự phải có ngành, nghề chuyên môn phù hợp yêu cầu của Quân đội nhân dân trên 18 tuổi.

Đối tượng không được đăng ký nghĩa vụ quân sự

Theo Điều 13 của Luật Nghĩa vụ quân sự quy định đối tượng không được đăng ký nghĩa vụ quân sự gồm:

1. Công dân thuộc một trong các trường hợp sau đây không được đăng ký nghĩa vụ quân sự:

a) Đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự; đang chấp hành hình phạt tù, cải tạo không giam giữ, quản chế hoặc đã chấp hành xong hình phạt tù nhưng chưa được xóa án tích;

b) Đang bị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cấp xã) hoặc đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc;

c) Bị tước quyền phục vụ trong lực lượng vũ trang nhân dân.

2. Khi hết thời hạn áp dụng các biện pháp quy định tại khoản 1 Điều này, công dân được đăng ký nghĩa vụ quân sự.

Đối tượng miễn đăng ký nghĩa vụ quân sự

Điều 14 Luật Nghĩa vụ quân sự quy định người khuyết tật, người mắc bệnh hiểm nghèo, bệnh tâm thần hoặc bệnh mãn tính theo quy định của pháp luật  thì được miễn đăng ký nghĩa vụ quân sự.

Độ tuổi gọi nhập ngũ

Điều 30 Luật Nghĩa vụ quân sự quy định công dân đủ 18 tuổi được gọi nhập ngũ; độ tuổi gọi nhập ngũ từ đủ 18 tuổi đến hết 25 tuổi; công dân được đào tạo trình độ cao đẳng, đại học đã được tạm hoãn gọi nhập ngũ thì độ tuổi gọi nhập ngũ đến hết 27 tuổi.

Tiêu chuẩn công dân được gọi nhập ngũ và thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân

Điều 31 Luật Nghĩa vụ quân sự cũng quy định

1. Công dân được gọi nhập ngũ khi có đủ các tiêu chuẩn sau đây:

a) Lý lịch rõ ràng;

b) Chấp hành nghiêm đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước;

c) Đủ sức khỏe phục vụ tại ngũ theo quy định;

d) Có trình độ văn hóa phù hợp.

Tiêu chuẩn công dân được gọi thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân theo quy định tại Điều 7 của Luật Công an nhân dân.

Tạm hoãn gọi nhập ngũ và miễn gọi nhập ngũ

Điều 41 Luật Nghĩa vụ quân sự quy định như sau:

1. Tạm hoãn gọi nhập ngũ đối với những công dân sau đây:

a) Chưa đủ sức khỏe phục vụ tại ngũ theo kết luận của Hội đồng khám sức khỏe;

b) Là lao động duy nhất phải trực tiếp nuôi dưỡng thân nhân không còn khả năng lao động hoặc chưa đến tuổi lao động; trong gia đình bị thiệt hại nặng về người và tài sản do tai nạn, thiên tai, dịch bệnh nguy hiểm gây ra được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận;

c) Một con của bệnh binh, người nhiễm chất độc da cam suy giảm khả năng lao động từ 61% đến 80%;

d) Có anh, chị hoặc em ruột là hạ sĩ quan, binh sĩ đang phục vụ tại ngũ; hạ sĩ quan, chiến sĩ thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân;

đ) Người thuộc diện di dân, giãn dân trong 03 năm đầu đến các xã đặc biệt khó khăn theo dự án phát triển kinh tế – xã hội của Nhà nước do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trở lên quyết định;

e) Cán bộ, công chức, viên chức, thanh niên xung phong được điều động đến công tác, làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật;

g) Đang học tại cơ sở giáo dục phổ thông; đang được đào tạo trình độ đại học hệ chính quy thuộc cơ sở giáo dục đại học, trình độ cao đẳng hệ chính quy thuộc cơ sở giáo dục nghề nghiệp trong thời gian một khóa đào tạo của một trình độ đào tạo.

2. Miễn gọi nhập ngũ đối với những công dân sau đây:

a) Con của liệt sĩ, con của các thương binh hạng một;

b) 1 anh hoặc một em trai của liệt sĩ;

c) 1 con của thương binh hạng hai; 1 con của bệnh binh suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên; 1 con của người nhiễm chất độc da cam bị suy giảm khả năng lao động từ 81 % trở lên;

d) Người làm công tác cơ yếu không phải là quân nhân, CAND (Công an nhân dân);

đ) Cán bộ, công chức, viên chức, những thanh niên xung phong được điều động đến công tác, làm việc tại vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn theo đúng quy định của pháp luật từ 24 tháng trở lên.

3. Công dân thuộc diện tạm hoãn gọi nhập ngũ theo quy định tại khoản 1 Điều này, nếu như không còn lý do tạm hoãn thì được gọi nhập ngũ.

Công dân thuộc diện được tạm hoãn gọi nhập ngũ hay được miễn gọi nhập ngũ quy định trong khoản 1 và khoản 2 Điều này, trong trường hợp tình nguyện thì được xem xét tuyển chọn và gọi nhập ngũ.

4. Danh sách công dân thuộc diện được tạm hoãn gọi nhập ngũ hay được miễn gọi nhập ngũ cần phải được niêm yết công khai tại trụ sở UBND cấp xã, cơ quan, tổ chức trong vòng 20 ngày.

Trên đây là những thông tin cơ bản lý giải nghĩa vụ quân sự có bắt buộc không? Nếu như còn bất cứ câu hỏi nào xoay quanh vấn đề này, hãy liên hệ với Luật Hùng Sơn ngay nhé!

5/5 - (1 bình chọn)
Ls. Luyện Ngọc Hùng

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *


Tin mới

Các tin khác

Video tư vấn pháp luật

To-top
Developed by Luathungson.vn
Facebook Messenger
Chat qua Zalo
Tổng đài 19006518
Developed by Luathungson.vn