Góp vốn là sự đóng góp tiền hoặc tài sản của hai hay nhiều đối tác để tạo nên số vốn nhất định. Khi góp vốn kinh doanh, bạn sẽ chịu ảnh hưởng giữa lợi ích chung và riêng. Chính vì vậy, nếu không cẩn thận, bạn sẽ gặp phải các nguy cơ như: không sinh lãi, thâm hụt hay thậm chí bị lừa đảo chiếm đoạt tài sản. Vậy, Luật pháp có quy định ra sao đối với hành vi lừa dối trong góp vốn kinh doanh?
1. Hành vi lừa dối
Tùy thuộc vào thỏa thuận giữa các đối tác và phụ thuộc vào kết quả thực tế của việc kinh doanh mới có thể xác định hành vi lừa dối. Cụ thể như sau:
a) Hành vi lạm dụng tín nhiệm để chiếm đoạt tài sản
Thực tế hoạt động kinh doanh có xảy ra, tuy nhiên, trong quá trình thực hiện góp vốn kinh doanh chung, đối tác dựa vào tín nhiệm để nhận được tiền từ bạn.
Thủ đoạn như: bỏ trốn, tráo đổi, không có khả năng hoàn trả…
b) Hành vi lừa đảo chiếm đoạt tài sản
Trong trường hợp này, ngay từ đầu, đối tượng tạo ra một vỏ bọc về việc kinh doanh, mặc dù không có bất cứ hoạt động kinh doanh nào để được tin tưởng chiếm đoạt tài sản.
Thủ đoạn hành vi trong góp vốn kinh doanh như: Gian dối, ngụy tạo thông tin, chứng từ trước khi chiếm đoạt tài sản.
2. Truy cứu trách nhiệm đối với hành vi lừa dối trong góp vốn kinh doanh
Tùy thuộc vào hành vi lừa dối và mức độ nguy hiểm của hành vi lừa dối để làm cơ sở truy cứu những tội danh sau:
a) Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản
Điều 175 Bộ luật hình sự, sửa đổi, bổ sung 2017 quy định như sau:
1. Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 4.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 4.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản hoặc đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 174 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm hoặc tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng rồi dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản đó hoặc đến thời hạn trả lại tài sản mặc dù có điều kiện, khả năng nhưng cố tình không trả;
b) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng và đã sử dụng tài sản đó vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả lại tài sản.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
a) Có tổ chức;
b) Có tính chất chuyên nghiệp;
c) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;
d) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;
đ) Dùng thủ đoạn xảo quyệt;
e) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;
g) Tái phạm nguy hiểm.
3. Phạm tội chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 12 năm.
4. Phạm tội chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm.
5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.
Như vậy, đối với hành vi này có thể bị xử phạt vi phạm hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự với mức phạt tù cao nhất lên đến 20 năm và có thể còn phải chịu áp dụng thêm một số hình phạt bổ sung như: cấm đảm nhiệm chức vụ, hành nghề đến 05 năm hoặc bị tịch thu tài sản.
b) Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản
Điều 174 Bộ luật hình sự, sửa đổi, bổ sung 2017 quy định như sau:
1. Người nào bằng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm;
b) Đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 175 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;
c) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;
d) Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
a) Có tổ chức;
b) Có tính chất chuyên nghiệp;
c) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;
d) Tái phạm nguy hiểm;
đ) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;
e) Dùng thủ đoạn xảo quyệt;
…
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:
a) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;
……
c) Lợi dụng thiên tai, dịch bệnh.
4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân:
a) Chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên;
……
c) Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp.
5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.
Theo đó, Hành vi chiếm đoạt tài sản có giá trị dưới 2 triệu sẽ bị xử lý vi phạm hành chính.
Hành vi chiếm đoạt tài sản có giá trị từ 2 triệu đồng trở lên hoặc dưới 2 triệu đồng nhưng thuộc các trường hợp trên thì có thể bị phạt cải tạo không giam giữ đến 3 năm, hoặc phạt tù với mức cao nhất là chung thân và có thể áp dụng thêm một số hình phạt bổ sung như: Phạt tiền, cấm đảm nhiệm chức vụ, hành nghề đến 05 hoặc tịch thu tài sản.
3. Tố cáo Hành vi lừa dối trong góp vốn kinh doanh
Để được điều tra làm rõ và truy cứu trách nhiệm đối với hành vi lừa dối, bạn cần làm đơn tố cáo đến cơ quan công an địa phương.
Bên cạnh đó, bạn cũng cần phải thu thập những chứng cứ liên quan đến hành vi này để phối hợp cùng cơ quan điều tra, làm rõ sự việc.
Trên cơ sở đơn tố giác gửi đến, cơ quan Công an tiến hành điều tra, xác minh xác định vụ việc có dấu hiệu hình sự hay không; có thì sẽ tiến hành khởi tố vụ án.
Trên đây là bài viết về vấn đề xử lý Hành vi lừa dối trong góp vốn kinh doanh của Luật Hùng Sơn. Nếu còn vướng mắc hoặc cần hỗ trợ tư vấn nội dung pháp lý khác, bạn vui lòng liên hệ đến Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6518 để được hỗ trợ.
Trân trọng,