Xem ngay những lưu ý cần biết khi thiết lập trang mạng xã hội

  • Ls. Nguyễn Minh Hải |
  • 10-06-2019 |
  • Doanh nghiệp , |
  • 1775 Lượt xem

Thời đại công nghệ 4.0 ngày càng phát triển dẫn đến xu hướng sử dụng mạng xã hội ngày càng tăng cao. Mỗi  người đều sở hữu cho mình ít nhất 1 tài khoản trên nhiều trang mạng xã hội khác nhau, đặc biệt là dân văn phòng. Mạng xã hội giúp kết nối mọi người với nhau, dần nó trở thành kênh giao tiếp quan trọng bất kể khoảng cách địa lý có xa hay gần. Tuy nhiên cũng có nhiều trường hợp gặp rủi ro về vấn đề bảo mật thông tin cá nhân, virus, tin nhắn lừa đảo…đối với nhân viên văn phòng nó còn ảnh hưởng đến công việc. Vậy, khi thiết lập trang mạng xã hội cần lưu ý những vấn đề gì? Cùng tham khảo bài viết của Luật Hùng Sơn để nắm rõ hơn nhé!

Quảng cáo

I. Mạng xã hội là gì?

Mạng xã hội hay còn gọi là Social network là hệ thống kết nối các thành viên cùng sở thích trên Internet với nhau với nhiều mục đích khác nhau, không phân biệt không gian và thời gian. Đây là nơi trao đổi, lưu trữ, cung cấp, sử dụng, tìm kiếm, chia sẻ thông tin với nhau bao gồm dịch vụ tạo trang thông tin điện tử cá nhân, diễn đàn (forum), trò chuyện (chat) trực tuyến, chia sẻ âm thanh, hình ảnh và các hình thức dịch vụ tương tự khác” theo Khoản 22, Điều 3 Nghị định 72/2013/NĐ-CP.

 

II. Điều kiện để thiết lập trang mạng xã hội

Theo Nghị định 72/2013/NĐ-CP tại Khoản 4 Điều 23 có quy định : “Tổ chức, doanh nghiệp chỉ được thiết lập trang thông tin điện tử tổng hợp, thiết lập mạng xã hội khi có Giấy phép thiết lập trang thông tin điện tử tổng hợp, Giấy phép thiết lập mạng xã hội”.

Quảng cáo

Quyền và nghĩa vụ của các bên khi sử dụng trang mạng xã hội

1. Quyền và nghĩa vụ khi thiết lập trang mạng xã hội doanh nghiệp

Theo quy định của pháp luật quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp, tổ chức thiết lập mạng xã hội có quyền và nghĩa vụ sau đây :

  • Dịch vụ mạng xã hội cung cấp cho công cộng trừ các dịch vụ bị cấm theo quy định của pháp luật;
  • Sử dụng dịch vụ mạng xã hội và công khai thỏa thuận cung cấp
  • Cần có các biện pháp giữ bí mật thông tin riêng, thông tin cá nhân của người sử dụng và thông báo cho người sử dụng quyền, trách nhiệm, rủi ro khi lưu trữ, trao đổi và chia sẻ thông tin trên mạng.
  • Đảm bảo quyền quyết định của người sử dụng khi cho phép thông tin cá nhân của mình được cung cấp cho tổ chức, doanh nghiệp hay cá nhân khác;
  • Theo Nghị định 72/2013/NĐ-CP tại Điều 5 không được chủ động cung cấp thông tin công cộng có nội dung vi phạm.
  • Phối hợp với cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền để loại bỏ hoặc ngăn chặn thông tin có nội dung vi phạm quy định tại Điều 5 Nghị định 72/2013/NĐ-CP khi có yêu cầu.
  • Cung cấp thông tin cá nhân và thông tin riêng của người sử dụng có liên quan đến hoạt động khủng bố, tội phạm, vi phạm pháp luật khi có yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền;
  • Có ít nhất 01 hệ thống máy chủ đặt tại Việt Nam đáp ứng việc thanh tra, kiểm tra, lưu trữ, cung cấp thông tin theo yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền và giải quyết khiếu nại của khách hàng đối với việc cung cấp dịch vụ theo quy định của Bộ Thông tin và Truyền thông;
  • Thực hiện việc đăng ký, lưu trữ và quản lý thông tin cá nhân của người thiết lập trang thông tin điện tử cá nhân và người cung cấp thông tin khác trên mạng xã hội theo quy định của Bộ Thông tin và Truyền thông. Bảo đảm chỉ những người đã cung cấp đầy đủ, chính xác thông tin cá nhân theo quy định mới được thiết lập trang thông tin điện tử cá nhân hoặc cung cấp thông tin trên mạng xã hội;
  • Báo cáo theo quy định và chịu sự thanh tra, kiểm tra của các cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền. Việc báo cáo được thực hiện theo sự hướng dẫn bởi Khoản 2, 3, 4, 5 Điều 9 Thông tư 09/2014/TT-BTTTT.

2. Quyền và nghĩa vụ của người sử dụng dịch vụ mạng xã hội

  • Khi sử dụng một trang mạng xã hội thì người dùng có các quyền và nghĩa vụ sau:
  • Được sử dụng các dịch vụ trên mạng xã hội;
  • Tuân thủ thời gian hoạt động của mạng xã hội;
  • Không được kinh doanh lại các dịch vụ của mạng xã hội dưới bất kỳ hình thức nào;
  • Tuân thủ các quy định về bảo đảm an toàn thông tin, an ninh thông tin và các quy định khác có liên quan;
  • Được sử dụng dịch vụ của mạng xã hội trừ các dịch vụ bị cấm theo quy định của pháp luật;
  • Được bảo vệ bí mật thông tin riêng và thông tin cá nhân theo quy định của pháp luật;
  • Tuân thủ quy chế quản lý, cung cấp và sử dụng dịch vụ mạng xã hội;
  • Chịu trách nhiệm về nội dung thông tin do mình lưu trữ, cung cấp, truyền đưa trên mạng xã hội, phát tán thông tin qua đường liên kết trực tiếp do mình thiết lập.
  • Chế tài xử phạt khi doanh nghiệp thiết lập trang mạng xã hội nhưng không có giấy phép
  • Căn cứ theo Khoản 3, Điều 63 Nghị định 174/2013/NĐ-CP quy định như sau: “Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi thiết lập mạng xã hội nhưng không có giấy phép hoặc sử dụng giấy phép hết hạn.
  • Như vậy đối với hành vi thiết lập trang mạng xã hội mà không có giấy phép của cơ quan có thẩm quyền thì doanh nghiệp sẽ bị xử phạt với số tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng. Đồng thời, trang mạng xã hội đó sẽ bị tịch thu theo quy định tại Khoản 4, Điều 63 Nghị định 174/2013/NĐ-CP.

* Căn cứ pháp lý:

Trên đây là những điều cần biết khi thiết lập một trang mạng xã hội, hy vọng sẽ giúp ích cho quý vị và các bạn. Mọi thắc mắc cần giải đáp xin vui lòng liên hệ với chúng tôi qua tổng đài tư vấn miễn phí 1900.6518 hoặc gửi thông tin qua Email : info@luathungson.com.

 

Vui lòng đánh giá!

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *


Tin mới

Các tin khác

Video tư vấn pháp luật

To-top
Developed by Luathungson.vn
Facebook Messenger
Chat qua Zalo
Tổng đài 19006518
Developed by Luathungson.vn