Ủy thác tư pháp là gì? Trường hợp nào cần thực hiện việc ủy thác tư pháp. Thực hiện ủy thác tư pháp tại Việt Nam như thế nào. Các hình thức ủy thác tư pháp. Phạm vi ủy thác tư pháp. Bài viết sau của Luật Hùng Sơn sẽ giải đáp những thắc mắc liên quan đến các vấn đề trên.
Ủy thác tư pháp là gì?
Ủy thác tư pháp chính là một hình thức thể hiện tương trợ tư pháp được thể hiện trên cơ sở yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam hoặc cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài.
Nội dung của ủy thác tư pháp rất phong phú và tùy thuộc vào từng trường hợp cụ thể: có thể là yêu cầu tống đạt cho đương sự giấy triệu tập đến phiên tòa ở nước ngoài, yêu cầu về lấy lời khai của đương sự, nhân chứng, người giám định, xác định mức thu nhập thực tế của người phải cấp dưỡng, phải bồi thường thiệt hại,…
Như vậy Uỷ thác tư pháp là yêu cầu bằng văn bản của cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam hoặc cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài về việc thực hiện một hoặc một số hoạt động tương trợ tư pháp theo quy định của pháp luật nước có liên quan hoặc điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên.
Trường hợp nào cần thực hiện việc ủy thác tư pháp
Hiện tại pháp luật Việt Nam chưa có điều khoản nào quy định cụ thể trong trường hợp nào, trong những loại tranh chấp nào thì phải tiến hành thực hiện việc ủy thác tư pháp, nên theo quy định tại Khoản 2 Điều 464 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 quy định về vụ việc dân sự có yếu tố nước ngoài là vụ việc dân sự thuộc các trường hợp sau đây:
“Điều 464. Nguyên tắc áp dụng
- Phần này quy định về thẩm quyền, thủ tục giải quyết vụ việc dân sự có yếu tố nước ngoài; trường hợp Phần này không có quy định thì áp dụng các quy định khác có liên quan của Bộ luật này để giải quyết.
- Vụ việc dân sự có yếu tố nước ngoài là vụ việc dân sự thuộc một trong các trường hợp sau đây:
- a) Có ít nhất một trong các bên tham gia là cá nhân, cơ quan, tổ chức nước ngoài;
- b) Các bên tham gia đều là công dân, cơ quan, tổ chức Việt Nam nhưng việc xác lập, thay đổi, thực hiện hoặc chấm dứt quan hệ đó xảy ra tại nước ngoài;
- c) Các bên tham gia đều là công dân, cơ quan, tổ chức Việt Nam nhưng đối tượng của quan hệ dân sự đó ở nước ngoài.
- Các hoạt động tương trợ tư pháp trong tố tụng dân sự được thực hiện theo quy định của pháp luật về tương trợ tư pháp”.
Như vậy ta có thể hiểu, khi thuộc một số các tranh chấp sau đây thì có thể thực hiện thủ tục ủy thác tư pháp:
- Có ít nhất một trong các bên tham gia là cá nhân, cơ quan, tổ chức nước ngoài;
- Các bên tham gia đều là công dân, cơ quan, tổ chức Việt Nam nhưng việc xác lập, thay đổi, thực hiện hoặc chấm dứt quan hệ đó xảy ra tại nước ngoài;
- Các bên tham gia đều là công dân, cơ quan, tổ chức Việt Nam nhưng đối tượng của quan hệ dân sự đó ở nước ngoài.
Thực hiện ủy thác tư pháp tại Việt Nam
Tòa án Việt Nam ủy thác tư pháp cho Tòa án nước ngoài hoặc thực hiện việc ủy thác của Tòa án nước ngoài về việc tiến hành một số hoạt động tố tụng dân sự theo quy định của điều ước quốc tế mà Việt Nam ký kết hoặc gia nhập theo nguyên tắc có đi có lại.
Tòa án Việt Nam không chấp nhận thực hiện việc ủy thác tư pháp của Tòa án nước ngoài trong các trường hợp sau đây:
- Việc thực hiện ủy thác tư pháp xâm phạm đến chủ quyền của Việt Nam hoặc đe dọa đến an ninh của Việt Nam
- Việc thực hiện ủy thác tư pháp không thuộc thẩm quyền của Tòa án Việt Nam.
Thủ tục thực hiện việc ủy thác tư pháp:
Việc Tòa án Việt Nam ủy thác tư pháp cho Tòa án nước ngoài hoặc Tòa án nước ngoài ủy thác cho Tòa án Việt Nam phải được lập thành văn bản và gửi đến cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam theo quy định của điều ước quốc tế mà Việt Nam ký kết hoặc gia nhập hoặc theo quy định của pháp luật Việt Nam.
Cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam nhận được văn bản ủy thác tư pháp phải chuyển ngay cho Tòa án Việt Nam hoặc cơ quan có thẩm quyền nước ngoài nhận văn bản ủy thác của Tòa án Việt Nam.
Các hình thức ủy thác tư pháp
Các ủy thác tư pháp được thực hiện thông qua các hình thức, cụ thể sau:
- Khi thực hiện ủy thác tư pháp cơ quan được yêu cầu áp dụng pháp luật của nước mình. Theo yêu cầu có thể áp dụng pháp luật nước kia nếu những quy phạm pháp luật đó không mâu thuẫn với pháp luật của nước được yêu cầu.
- Nếu không tìm thấy người cần tìm theo địa chỉ trong văn bản ủy thác thì cơ quan được yêu cầu áp dụng tất cả các biện pháp cần thiết để xác minh địa chỉ của người đó
- Theo đề nghị của cơ quan yêu cầu, Cơ quan được yêu cầu thông báo ngay cho cơ quan yêu cầu về thời gian, địa điểm thực hiện ủy thác.
- Để thực hiện ủy thác, cơ quan được yêu cầu lập các giấy tờ tương ứng nói rõ thời gian, địa điểm thực hiện và gửi lại các giấy tờ đó cho cơ quan yêu cầu.
- Nếu cơ quan được yêu cầu không có thẩm quyền thực hiện ủy thác tư pháp thì cơ quan này chuyển ủy thác cho cơ quan có thẩm quyền.
Phạm vi ủy thác tư pháp
Phạm vi các hoạt động ủy thác tư pháp với các nước tùy thuộc vào sự thỏa thuận của các nước hữu quan trong các Hiệp định tương trợ tư pháp và được cụ thể hóa trong các văn bản pháp luật trong nước. Và lấy lời khai đối với bị đơn là công dân nước ngoài trong các vụ án ly hôn. Ngoài ra, phía Việt Nam cũng ủy thác về việc lấy lời khai của đương sự là công dân Việt Nam đang cư trú ở nước ngoài trong các vụ kiện dân sự do tòa án trong nước xét xử (đòi thừa kế, chia tài sản, thay đổi họ tên…).
Bộ luật tố tụng dân sự 2015 đã có các quy định mới liên quan đến ủy thác tư pháp như yêu cầu cung cấp thông tin về nhân thân, xác định địa chỉ của đương sự ở nước ngoài (Điều 473); các phương thức tống đạt, thông báo văn bản tố tụng của Tòa án cho đương sự ở nước ngoài (Điều 474); thu thập chứng cứ ở nước ngoài (Điều 475)…
Trên đây là toàn bộ thông tin của công ty Luật Hùng Sơn về “Ủy thác tư pháp là gì”. Nếu quý khách hàng còn bất kỳ thắc mắc gì cần được giải đáp, xin vui lòng liên hệ với chúng tôi thông qua Hotline 0964 509 555 hoặc đặt lịch ở văn phòng để được các chuyên viên tư vấn trả lời một cách nhanh gọn và chính xác nhất. Cảm ơn quý khách đã theo dõi bài viết. Trân trọng!