Hiện nay, có rất nhiều người muốn thành lập doanh nghiệp nhưng do thuộc các trường hợp không được thành lập doanh nghiệp nên họ phải nhờ người khác đứng tên công ty hộ mình. Đây là một giải pháp linh hoạt nhưng cũng tiềm ẩn khá nhiều rủi cho cả hai bên. Vậy, những trường hợp phải nhờ người khác đứng tên công ty cụ thể như thế nào? Bài viết dưới đây của công ty Luật Hùng Sơn sẽ giúp bạn có thêm thông tin về vấn đề này. Hy vọng bài viết của chúng tôi sẽ hữu ích đối với bạn.
Những vấn đề cần lưu ý khi thành lập doanh nghiệp
Lưu ý về chủ thể thành lập doanh nghiệp
Tổ chức, cá nhân có quyền thành lập doanh nghiệp và quản lý doanh nghiệp tại Việt Nam, trừ các trường hợp được quy định tại Điều 17 Luật Doanh nghiệp 2020. Cụ thể bao gồm các trường hợp nào sẽ được chúng tôi phân tích chi tiết ở nội dung tiếp theo.
Lưu ý về cách đặt tên doanh nghiệp
Tên doanh nghiệp phải đảm bảo được các yếu tố sau:
– Thứ nhất, loại hình doanh nghiệp được viết là “công ty TNHH” hoặc “công ty trách nhiệm hữu hạn” đối với công ty trách nhiệm hữu hạn; được viết là “công ty CP” hoặc “công ty cổ phần” đối với công ty cổ phần; được viết là “công ty HD” hoặc “công ty hợp danh” đối với công ty hợp danh; được viết là “DNTN”, “doanh nghiệp tư nhân”, hoặc “doanh nghiệp TN” đối với doanh nghiệp tư nhân.
– Tên riêng của doanh nghiệp được viết bằng các chữ số, các chữ cái trong bảng chữ cái tiếng Việt, các chữ F, J, Z, W và ký hiệu.
– Tên doanh nghiệp phải được gắn tại trụ sở chính, văn phòng đại diện, chi nhánh, địa điểm kinh doanh của doanh nghiệp. Tên doanh nghiệp phải được viết hoặc in trên hồ sơ tài liệu, các giấy tờ giao dịch và ấn phẩm do doanh nghiệp phát hành.
– Không đặt tên doanh nghiệp trùng hoặc đặt tên doanh nghiệp gây nhầm lẫn với tên của doanh nghiệp đã đăng ký.
– Không sử dụng tên đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân, cơ quan nhà nước, tên của tổ chức chính trị – xã hội, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị xã hội – nghề nghiệp, tổ chức xã hội – nghề nghiệp, tổ chức xã hội để làm toàn bộ hoặc làm một phần tên riêng của doanh nghiệp, trừ trường hợp có sự chấp thuận của đơn vị, cơ quan hoặc tổ chức đó.
Lưu ý về loại hình kinh doanh của doanh nghiệp
Doanh nghiệp được phép kinh doanh những ngành nghề mà pháp luật không cấm; không được kinh doanh những ngành nghề cấm đầu tư kinh doanh; có đăng ký ngành nghề kinh doanh với cơ quan quản lý; kinh doanh những ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện nhưng chưa đủ các điều kiện kinh doanh theo quy định của Luật Đầu tư, Luật Doanh nghiệp hoặc không bảo đảm duy trì đủ các điều kiện kinh doanh trong quá trình hoạt động.
Lưu ý về trụ sở kinh doanh của doanh nghiệp
Trụ sở chính của doanh nghiệp được đặt trên lãnh thổ của Việt Nam. Đây là địa chỉ liên lạc của doanh nghiệp, có số fax, số điện thoại, thư điện tử (nếu có) và được xác định theo địa giới đơn vị hành chính.
Lưu ý về vốn điều lệ khi đăng ký thành lập doanh nghiệp
Vốn điều lệ là số vốn do cổ đông, các thành viên góp hoặc cam kết góp vốn và được ghi vào Điều lệ của công ty. Phụ thuộc vào mức vốn huy động ban đầu và khả năng tài chính, mà mỗi doanh nghiệp có số vốn dự định góp khác nhau. Tuy nhiên doanh nghiệp cần lưu ý, trong thời hạn 90 ngày kể từ khi thành lập, các doanh nghiệp đều phải góp đủ vốn đăng ký.
Trường hợp phải nhờ người khác đứng tên công ty
Các đối tượng bị cấm thành lập doanh nghiệp
Theo khoản 2 Điều 17 Luật Doanh nghiệp 2020, những đối tượng sau không có quyền thành lập và quản lý doanh nghiệp tại Việt Nam:
a) Đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân, cơ quan nhà nước sử dụng tài sản của nhà nước để thành lập doanh nghiệp kinh doanh thu lợi riêng cho đơn vị, cơ quan của mình;
b) Viên chức, công chức, cán bộ theo quy định của Luật Viên chức và Luật Cán bộ, công chức;
c) Hạ sĩ quan, sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, viên chức quốc phòng, công nhân quốc phòng trong các đơn vị, các cơ quan thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam; hạ sĩ quan, sĩ quan chuyên nghiệp, công nhân công an trong các đơn vị, cơ quan thuộc Công an nhân dân Việt Nam, trừ người được cử làm đại diện theo ủy quyền để quản lý tại doanh nghiệp nhà nước hoặc quản lý phần vốn góp của Nhà nước tại doanh nghiệp;
d) Cán bộ lãnh đạo, quản lý nghiệp vụ trong các doanh nghiệp nhà nước theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 88 của Luật này, trừ người được cử làm đại diện theo ủy quyền để quản lý phần vốn góp của Nhà nước tại doanh nghiệp khác;
đ) Người chưa thành niên; người bị mất năng lực hành vi dân sự; người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự; người có khó khăn trong nhận thức và làm chủ hành vi; tổ chức không có tư cách pháp nhân;
e) Người đang bị tạm giam, đang chấp hành hình phạt tù, bị truy cứu trách nhiệm hình sự, người đang chấp hành biện pháp xử lý hành chính tại cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc hoặc đang bị Tòa án cấm hành nghề, cấm đảm nhiệm chức vụ hoặc làm công việc nhất định; các trường hợp khác theo quy định của Luật Phòng, chống tham nhũng và Luật Phá sản.
Trong trường hợp Cơ quan đăng ký kinh doanh có yêu cầu thì người đăng ký thành lập doanh nghiệp phải nộp Phiếu lý lịch tư pháp cho Cơ quan đăng ký kinh doanh;
g) Tổ chức là pháp nhân thương mại bị cấm hoạt động, cấm kinh doanh trong một số lĩnh vực nhất định theo quy định của Bộ luật Hình sự.
Những trường hợp được liệt kê ở trên không có quyền đứng ra để thành lập và quản lý công ty, cụ thể:
– Thành lập công ty: tức là nộp hồ sơ đăng ký doanh nghiệp để trở thành thành viên công ty hợp danh, thành viên góp vốn của công ty TNHH; cổ đông sáng lập công ty cổ phần.
– Giữ các chức danh quản lý trong doanh nghiệp: Giám đốc, Người đại diện theo pháp luật, Chủ tịch Hội đồng quản trị…
Một số trường hợp khác mà phải nhờ người khác đứng tên công ty
– Thành viên hợp danh muốn thành lập công ty hợp danh khác hoặc thành lập doanh nghiệp tư nhân;
– Chủ doanh nghiệp tư nhân muốn thành lập hộ kinh doanh, công ty hợp danh hoặc doanh nghiệp tư nhân khác;
– Nhà đầu tư nước ngoài không đủ điều kiện để thành lập tổ chức kinh tế theo pháp luật đầu tư.
Rủi ro khi nhờ người khác đứng tên công ty
Khi đã quyết định nhờ người khác đứng tên công ty, tổ chức, cá nhân đa số đã chấp nhận những rủi ro có thể gặp phải. Bởi vì bản chất những đối tượng này bị cấm thành lập doanh nghiệp hoặc không thể thành lập doanh nghiệp được nhưng họ lại cố tình “lách luật” bằng cách nhờ người khác đứng tên thành lập công ty nên có những rủi ro không thể tránh khỏi. Dưới đây là những rủi ro mà tổ chức, cá nhân có thể gặp phải khi nhờ người khác đứng tên công ty:
Thứ nhất, người nhờ người khác đứng tên sẽ không có tư cách pháp lý trong công ty
Khi nhờ người khác đứng tên công ty thì quyền và nghĩa vụ của họ đối với một cổ đông, thành viên trong công ty hoàn toàn thuộc về người được nhờ để đứng tên công ty. Đặc biệt, khi người được nhờ đứng tên công ty lại tiến hành, thực hiện các hoạt động đàm phán, giao dịch với đối tác và khách hàng. Như vậy, về mặt pháp lý, người nhờ đứng tên hoàn toàn không có tư cách gì trong công ty. Một số quyền lợi khác về mặt pháp lý như: quyết định cơ cấu tổ chức công ty, tuyển dụng lao động, triệu tập họp công ty…người nhờ đứng tên công ty cũng không được pháp luật trao quyền cho.
Điều này sẽ gây ra sự nghi ngờ khi giao dịch cho đối tác, dẫn đến sự mất tin tưởng, từ đó gây ảnh hưởng đến uy tín khi công ty kinh doanh.
Bị phạt về hành vi kê khai thông tin doanh nghiệp không trung thực
Trường hợp cơ quan Nhà nước có thẩm quyền có đầy đủ căn cứ để chứng minh việc cá nhân nhờ người khác đứng tên hộ thì hành vi này có thể bị xử phạt hành chính. Theo quy định tại khoản 3 Điều 8 Luật Doanh nghiệp 2020 thì doanh nghiệp có nghĩa vụ chịu trách nhiệm về tính chính xác, trung thực của thông tin được kê khai trong hồ sơ đăng ký doanh nghiệp và các báo cáo; trường hợp phát hiện ra thông tin đã kê khai hoặc báo cáo chưa đầy đủ, thiếu chính xác thì phải kịp thời bổ sung, sửa đổi các thông tin đó.
Tại Khoản 1 Điều 24 Nghị định 50/2016/NĐ-CP đã quy định đối với hành vi kê khai không chính xác, không trung thực nội dung hồ sơ đăng ký doanh nghiệp thì bị phạt tiền từ 10 triệu đồng đến 15 triệu đồng.
Dễ xảy ra tranh chấp giữa các bên
Trong quá trình hoạt động, công ty sẽ có những sai phạm khó có thể tránh khỏi có liên quan đến thuế, hay là các vấn đề với các đối tác mà phải giải quyết tại cơ quan có thẩm quyền như: trọng tài thương mại, Toà án,…Trường hợp này, người được nhờ đứng tên là người có tư cách pháp lý để giải quyết. Tuy nhiên, nếu hai bên không thỏa thuận rõ ngay từ ban đầu, thì một số trường hợp người được nhờ đứng tên không thực hiện đúng nghĩa vụ của một người đại diện theo pháp luật, của một thành viên công ty trong các quan hệ pháp luật với các cơ quan nhà nước có thẩm quyền hay với các đối tác. Từ đó, dẫn đến một số hậu quả như tình hình kinh doanh của công ty bị thua lỗ. Lúc này, rất dễ sẽ xảy ra tranh chấp giữa người được nhờ đứng tên và người nhờ đứng tên công ty.
Vì vậy, nếu nhờ người khác đứng tên công ty hộ, các bên thường lập ra một hợp đồng uỷ quyền. Nội dung của hợp đồng ủy quyền quy định rõ về quyền và nghĩa vụ của các bên, phạm vi ủy quyền, những công việc cụ thể mà người được nhờ đứng tên công ty phải làm khi đứng tên hộ công ty…để tránh phát sinh các tranh chấp giữa hai chủ thể này.
Trên đây là nội dung tư vấn của công ty Luật Hùng Sơn về vấn đề trường hợp phải nhờ người khác đứng tên công ty. Nếu còn bất kỳ thắc mắc gì cần được giải đáp, vui lòng để lại thông tin tại bài viết này hoặc liên hệ với chúng tôi qua hotline 1900.6518 để được hỗ trợ các vấn đề về doanh nghiệp, đầu tư.
- Thủ tục thay đổi người đại diện theo pháp luật - 28/05/2023
- Sau ly hôn phụ nữ nên làm gì? 5 điều Nhất Định phải làm - 27/05/2023
- Đăng ký mã vạch sản phẩm mới nhất năm 2023 - 27/05/2023