Tống tiền là gì?
Chúng ta thường nghe về hành vi tống tiền. Vậy hành vi đe dọa tống tiền có thể hiểu là những hành vi sử dụng các phương tiện, cách thức khác nhau để uy hiếp tinh thần của người có trách nhiệm về tài sản hoặc bằng những thủ đoạn đe dọa sẽ dùng vũ lực hoặc thủ đoạn khác làm cho người khác làm cho người có trách nhiệm về tài sản lo sợ mà phải giao tài sản cho người phạm tội.
Các hình thức tống tiền thường gặp:
- Đe dọa về tính mạng, sức khỏe: Người phạm tội đe dọa sẽ gây hại đến tính mạng, sức khỏe của nạn nhân hoặc người thân của họ nếu không được đáp ứng yêu cầu.
- Đe dọa về danh dự, nhân phẩm: Người phạm tội đe dọa sẽ tiết lộ những thông tin riêng tư, nhạy cảm của nạn nhân để làm tổn hại đến danh dự, nhân phẩm của họ.
- Đe dọa về tài sản: Người phạm tội đe dọa sẽ phá hoại tài sản, gây thiệt hại về kinh tế của nạn nhân nếu không được đáp ứng yêu cầu.
- Đe dọa về pháp luật: Người phạm tội đe dọa sẽ tố cáo nạn nhân về những hành vi vi phạm pháp luật (có thật hoặc bịa đặt) nếu không được đáp ứng yêu cầu.
Hành vi đe dọa tống tiền bị kết tội gì và xử phạt như thế nào?
Đe dọa tống tiền là hành vi xâm phạm đến quyền sở hữu tài sản của cá nhân được pháp luật bảo vệ. Theo Điều170 Bộ luật hình sự 2015 về tội cưỡng đoạt tài sản quy định, hành vi này hoàn toàn có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự, cụ thể:
– Người nào đe dọa sẽ dùng vũ lực hoặc có thủ đoạn khác uy hiếp tinh thần người khác nhằm chiếm đoạt tài sản, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.
– Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 10 năm:
- Có tổ chức;
- Có tính chất chuyên nghiệp;
- Phạm tội đối với người dưới 16 tuổi, phụ nữ mà biết là có thai, người già yếu hoặc người không có khả năng tự vệ;
- Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;
- Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;
- Tái phạm nguy hiểm.
– Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:
- Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;
- Lợi dụng thiên tai, dịch bệnh.
– Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm:
- Chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên;
- Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp.
– Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.
Như vậy, người có hành vi tống tiền/đe dọa tống tiền sẽ bị kết tội Cưỡng đoạt tài sản và bị có thể bị xử phạt với mức án cao nhất là 20 năm tù. Ngoài ra, người tống tiền còn bị phạt bổ sung là phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản
Người tống tiền bằng hình ảnh nhạy cảm có bị tịch thu tài sản không?
Hành vi tống tiền bằng hình ảnh nhạy cảm được coi là hành vi cưỡng đoạt tài sản quy định tại Điều 170 Bộ luật Hình sự 2015 ( sửa đổi, bổ sung 2017), cụ thể như sau:
Người nào đe dọa sẽ dùng vũ lực hoặc có thủ đoạn khác uy hiếp tinh thần người khác nhằm chiếm đoạt tài sản, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.
Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 10 năm:
a) Có tổ chức;
b) Có tính chất chuyên nghiệp;
c) Phạm tội đối với người dưới 16 tuổi, phụ nữ mà biết là có thai, người già yếu hoặc người không có khả năng tự vệ;
d) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;
đ) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;
e) Tái phạm nguy hiểm.
Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:
a) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;
b) Lợi dụng thiên tai, dịch bệnh.
Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm:
a) Chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên;
b) Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp.
Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.
Việc người tống tiền bằng hình ảnh nhạy cảm có bị tịch thu tài sản hay không còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố, cụ thể:
- Mức độ nghiêm trọng của hành vi: Nếu hành vi tống tiền gây ra hậu quả nghiêm trọng như khiến nạn nhân tự tử, gây rối loạn tinh thần nặng nề, hoặc chiếm đoạt số tiền lớn, thì cơ quan chức năng có thể xem xét áp dụng hình phạt bổ sung là tịch thu tài sản.
- Tính chất của tài sản: Tài sản bị tịch thu thường là tài sản có nguồn gốc từ hoạt động phạm tội, hoặc tài sản được sử dụng để thực hiện hành vi phạm tội.
- Quy định của pháp luật: Việc tịch thu tài sản được quy định cụ thể trong Bộ luật Hình sự. Tòa án sẽ căn cứ vào các quy định này để quyết định có áp dụng hình phạt bổ sung này hay không.
Tuy nhiên, việc tịch thu tài sản không phải là hình phạt bắt buộc đối với tội tống tiền. Thường thì, người phạm tội sẽ bị phạt tù, phạt tiền hoặc các hình phạt bổ sung khác như cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề.
Ngoài ra, việc tịch thu tài sản còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác như:
- Khả năng kinh tế của người phạm tội: Nếu người phạm tội không có tài sản hoặc tài sản không đủ để bồi thường thiệt hại cho nạn nhân thì việc tịch thu tài sản sẽ không có ý nghĩa.
- Quyết định của Tòa án: Quyết định cuối cùng về việc có tịch thu tài sản hay không thuộc về Tòa án.
Xử lý khi bị tống tiền thế nào cho đúng quy định pháp luật?
Khi bị tống tiền, việc đầu tiên bạn cần làm là giữ bình tĩnh và không đáp ứng yêu cầu của kẻ tống tiền. Việc đáp ứng yêu cầu của chúng sẽ chỉ khiến chúng tiếp tục hành vi phạm tội và có thể dẫn đến những hậu quả nghiêm trọng hơn.
Dưới đây là các bước bạn nên thực hiện khi bị tống tiền:
1. Thu thập bằng chứng:
- Ghi âm, ghi hình: Ghi lại tất cả các cuộc gọi, tin nhắn, email hoặc bất kỳ hình thức liên lạc nào khác với kẻ tống tiền.
- Lưu giữ bằng chứng: Lưu giữ tất cả các bằng chứng liên quan như hình ảnh, video, tin nhắn…
- Bảo mật thông tin: Bảo mật tốt các bằng chứng để tránh bị kẻ tống tiền phát hiện và xóa bỏ.
2. Báo cáo cho cơ quan công an:
- Trình báo trực tiếp: Đến cơ quan công an gần nhất để trình báo vụ việc, cung cấp đầy đủ thông tin và bằng chứng đã thu thập được.
- Báo cáo qua đường dây nóng: Nếu không tiện trực tiếp đến cơ quan công an, bạn có thể gọi điện đến đường dây nóng của công an để trình báo.
3. Hợp tác với cơ quan công an:
- Cung cấp thông tin: Cung cấp đầy đủ thông tin về kẻ tống tiền, hành vi tống tiền và các bằng chứng liên quan.
- Thực hiện theo hướng dẫn: Thực hiện theo các hướng dẫn của cơ quan công an để điều tra và xử lý vụ việc.
Tại sao bạn nên báo cáo với cơ quan công an?
- Bảo vệ bản thân: Cơ quan công an sẽ có các biện pháp để bảo vệ bạn và gia đình bạn khỏi bị kẻ tống tiền tiếp tục đe dọa.
- Xử lý hình sự: Cơ quan công an sẽ tiến hành điều tra, truy bắt và xử lý hình sự đối với kẻ tống tiền theo quy định của pháp luật.
- Phục hồi danh dự: Việc báo cáo với cơ quan công an sẽ giúp bạn bảo vệ danh dự và nhân phẩm của mình.
Trên đây là những vấn đề liên quan đến nội dung “tôi tống tiền đi tù bao nhiêu năm” mà Luật Hùng Sơn gửi đến quý độc giả. Trường hợp quý khách cần hỗ trợ chi tiết hơn xin liên hệ hotline 19006518 để được giải đáp kịp thời.