Tội bắt người trái pháp luật xử lý như thế nào? Hiện nay, đối với các hành vi xâm phạm đến quyền tự do dân chủ của công dân nói chung và tội “Bắt, giữ hoặc giam người trái pháp luật” nói riêng đều được Hiến pháp, Bộ luật hình sự và các văn bản pháp luật liên quan quy định chặt chẽ. Vậy quy định cụ thể về tội bắt người trái pháp luật như thế nào?
Các yếu tố cấu thành tội bắt giữ người trái phép
Các yếu tố cấu thành tội bắt giữ người trái phép cụ thể như sau:
Mặt khách quan:
- Người không có thẩm quyền, không có chức năng hoạt động Nhà nước và cũng không phải trường hợp phạm tội quả tang hoặc đang có lệnh truy nã nhưng có các hành vi khống chế, hạn chế sự tự do đi lại, cư trú của người khác như: bắt giữ, giam giữ, còng tay, nhốt vào phòng, cản trở việc di chuyển,…
- Hành vi trên trực tiếp xâm phạm đến quyền tự do dân chủ của công dân và gây ra các hậu quả nghiêm trọng đối với nạn nhân
Mặt chủ quan: Đây là hành vi với lỗi cố ý, vì người phạm tội biết rõ hậu quả của hành vi này nhưng vẫn thực hiện hành vi đó.
Chủ thể: Người có năng lực trách nhiệm hình sự: bao gồm cá nhân, tổ chức, nếu thực hiện hành vi bắt, giữ, giam người trái pháp luật đều có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
Khách thể:
- Quyền tự do dân chủ của công dân.
- Trật tự xã hội, an ninh quốc gia.
Quy định về tội bắt, giữ hoặc giam người trái pháp luật
Tại Điều 157 Bộ luật hình sự 2015 (SĐBS 2017) quy định chi tiết về tội bắt, giữ hoặc giam người trái pháp luật như sau:
“1. Người nào bắt, giữ hoặc giam người trái pháp luật, nếu không thuộc trường hợp quy định tại Điều 153 và Điều 377 của Bộ luật này, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.
Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
a) Có tổ chức;
b) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
c) Đối với người đang thi hành công vụ;
d) Phạm tội 02 lần trở lên;
đ) Đối với 02 người trở lên;
e) Đối với người dưới 18 tuổi, phụ nữ mà biết là có thai, người già yếu hoặc người không có khả năng tự vệ;
g) Làm cho người bị bắt, giữ, giam hoặc gia đình họ lâm vào hoàn cảnh kinh tế đặc biệt khó khăn;
h) Gây thương tích, gây tổn hại cho sức khỏe hoặc gây rối loạn tâm thần và hành vi của người bị bắt, giữ, giam mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%.
Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 12 năm:
a) Làm người bị bắt, giữ, giam chết hoặc tự sát;
b) Tra tấn, đối xử hoặc trừng phạt tàn bạo, vô nhân đạo hoặc hạ nhục nhân phẩm của người bị bắt, giữ, giam;
c) Gây thương tích, gây tổn hại cho sức khỏe hoặc gây rối loạn tâm thần và hành vi của người bị bắt, giữ, giam mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên.”.
Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ nhất định từ 01 năm đến 05 năm.”
Như vậy, tuỳ vào tình huống thực tế, người phạm tội có thể bị phạt tù từ 06 tháng đến 12 năm, và còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
Mức xử phạt đối với tội bắt giữ người trái phép
Mức xử phạt được quy định tại Điều 157 Bộ luật hình sự 2015 (SĐBS 2017) như sau:
Phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm đối với người nào bắt, giữ hoặc giam người trái pháp luật, nếu không thuộc trường hợp quy định tại Điều 153 và Điều 377 của Bộ luật này.
Phạt tù từ 02 năm đến 07 năm nếu phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Có tổ chức;
b) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
c) Đối với người đang thi hành công vụ;
d) Phạm tội 02 lần trở lên;
đ) Đối với 02 người trở lên;
e) Đối với người dưới 18 tuổi, phụ nữ mà biết là có thai, người già yếu hoặc người không có khả năng tự vệ;
g) Làm cho người bị bắt, giữ, giam hoặc gia đình họ lâm vào hoàn cảnh kinh tế đặc biệt khó khăn;
h) Gây thương tích, gây tổn hại cho sức khỏe hoặc gây rối loạn tâm thần và hành vi của người bị bắt, giữ, giam mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%.
Phạt tù từ 05 năm đến 12 năm nếu phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Làm người bị bắt, giữ, giam chết hoặc tự sát;
b) Tra tấn, đối xử hoặc trừng phạt tàn bạo, vô nhân đạo hoặc hạ nhục nhân phẩm của người bị bắt, giữ, giam;
c) Gây thương tích, gây tổn hại cho sức khỏe hoặc gây rối loạn tâm thần và hành vi của người bị bắt, giữ, giam mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên.”.
Ngoài ra, người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
Bắt giữ người trái pháp luật để đòi nợ bị xử lý như thế nào?
Theo quy định tại Điều 157 Bộ luật hình sự 2015 (SĐBS 2017) như trên, đối với hành vi bắt giữ người trái pháp luật để đòi nợ có thể bị phạt tù từ 06 tháng đến 12 năm. Tuy nhiên hành vi bắt giữ người trái phép để đòi nợ còn có thể bị truy cứu thêm tội Cưỡng đoạt tài sản theo Điều 170 Bộ luật hình sư và khung hình phạt cao nhất có thể lên tới 20 năm tù. Toà án xét xử quyết định mức hình phạt căn cứ vào các tình tiết, hồ sơ vụ án, và tình hình thực tế.
Ngoài ra, người thực hiện hành vi trên còn có thể bị xử phạt hành chính nếu gây ra thiệt hại tài sản của cá nhân, tổ chức khác theo Điều 15 Nghị định 144/2021/NĐ-CP.
Trên đây là các quy định của pháp luật về tội Bắt, giữ hoặc giam người trái pháp luật Luật Hùng Sơn đã tổng hợp. Nếu có bất kỳ thắc mắc nào liên quan tới vấn đề pháp lý, quý khách vui lòng liên hệ hotline 1900 6518, Luật Hùng Sơn sẽ hết sức mình hỗ trợ giải đáp!