Theo quy định của pháp luật hiện hành thì một trong những điều kiện để người sử dụng đất có thể thực hiện việc chuyển nhượng, tặng cho, chuyển đổi, thế chấp… quyền sử dụng đất là đất phải còn thời hạn sử dụng. Vậy thời hạn sử dụng năm 2021 ra sao? Và thời hạn sử dụng đất theo quy định của pháp luật được xác định như thế nào? Tại sao có những mảnh đất có Giấy chứng nhận có thời hạn sử dụng lâu dài, lại có những Giấy chứng nhận chỉ có thời hạn 20 năm, 30 năm, 50 năm,…? Để giúp Quý bạn đọc hiểu hơn về vấn đề này, trong phạm vi bài viết dưới đây, công ty Luật Hùng Sơn sẽ đề cập đến những quy định của pháp luật về thời hạn sử dụng đất năm 2021.
Thời hạn sử dụng đất là gì?
Thời hạn sử dụng đất là khoảng thời gian mà người sử dụng đất được thực hiện các quyền của mình. Tùy thuộc vào từng trường hợp cụ thể và từng loại đất mà thời hạn sử dụng đất có thể là ổn định lâu dài, 20 năm, 30 năm, 50 năm, 70 năm hoặc 99 năm. Theo quy định của Luật Đất đai năm 2013, Nhà nước đã quy định thời hạn sử dụng đất bằng các hình thức sau đây: Sử dụng đất ổn định lâu dài; Hoặc Sử dụng đất có thời hạn. Cụ thể như sau:
Đất sử dụng ổn định lâu dài
Những trường hợp sử dụng đất ổn định lâu dài là trường hợp mà Nhà nước không giới hạn thời hạn sử dụng đất để tạo điều kiện cho người dân có thể ổn định sinh sống, yên tâm sản xuất cũng như phát triển kinh tế. Theo đó, người dân được sử dụng đất ổn định lâu dài trong các trường hợp sau:
– Đất ở do hộ gia đình, do cá nhân sử dụng;
– Đất nông nghiệp do cộng đồng dân cư sử dụng theo quy định tại khoản 3 Điều 131 của Luật Đất đai 2013;
– Đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất, đất rừng đặc dụng là rừng tự nhiên;
– Đất thương mại, đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp, đất dịch vụ của hộ gia đình, của cá nhân đang sử dụng ổn định mà không phải là đất được Nhà nước cho thuê hay giao có thời hạn;
– Đất xây dựng trụ sở cơ quan theo quy định tại khoản 1 Điều 147 của Luật Đất đai; đất xây dựng công trình sự nghiệp của tổ chức sự nghiệp công lập chưa tự chủ tài chính theo quy định tại khoản 2 Điều 147 của Luật Đất đai;
– Đất sử dụng vào mục đích an ninh, mục đích quốc phòng;
– Đất cơ sở tôn giáo theo quy định của Điều 159 của Luật Đất đai;
– Đất tín ngưỡng;
– Đất giao thông, đất có di tích lịch sử – văn hóa, danh lam thắng cảnh, đất thủy lợi, đất xây dựng các công trình công cộng khác nhưng không có mục đích kinh doanh;
– Đất làm nghĩa trang, nghĩa địa;
– Đất do các tổ chức kinh tế sử dụng theo quy định tại khoản 3 Điều 127 và khoản 2 Điều 128 của Luật Đất đai.
Đối với đất sử dụng có thời hạn:
– Thời hạn giao đất, thời hạn công nhận quyền sử dụng đất nông nghiệp đối với hộ gia đình, đối với cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp theo quy định tại khoản 1, khoản 2, điểm b khoản 3, khoản 4 và khoản 5 Điều 129 của Luật Đất đai là 50 năm. Khi hết thời hạn, hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp nếu có nhu cầu thì được tiếp tục sử dụng đất theo thời hạn quy định tại khoản này.
– Thời hạn cho thuê đất nông nghiệp đối với hộ gia đình, cá nhân không quá 50 năm. Khi hết thời hạn thuê đất thì hộ gia đình, cá nhân nếu có nhu cầu thì được Nhà nước xem xét tiếp tục cho thuê đất.
– Thời hạn giao đất, thời hạn cho thuê đất đối với tổ chức để sử dụng vào mục đích sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản, lâm nghiệp, làm muối; hộ gia đình, tổ chức, cá nhân để sử dụng vào mục đích dịch vụ, mục đích thương mại, làm cơ sở sản xuất phi nông nghiệp; tổ chức để thực hiện các dự án đầu tư; doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài để thực hiện các dự án đầu tư tại Việt Nam được xem xét, từ đó, đưa ra quyết định trên cơ sở dự án đầu tư hoặc đơn xin thuê đất, xin giao đất nhưng không quá 50 năm.
Đối với dự án đầu tư vào địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn hoặc đặc biệt khó khăn, dự án có vốn đầu tư lớn nhưng thu hồi vốn chậm mà cần thời hạn dài hơn thì thời hạn cho thuê đất, giao đất không quá 70 năm.
Đối với dự án kinh doanh nhà ở để bán hoặc để cho thuê mua hoặc để bán kết hợp với cho thuê thì thời hạn giao đất cho chủ đầu tư được xác định dựa theo thời hạn của dự án. Người mua nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất thì được sử dụng đất ổn định lâu dài.
Khi hết thời hạn, người sử dụng đất nếu có nhu cầu tiếp tục sử dụng thì được Nhà nước xem xét gia hạn sử dụng đất nhưng không quá thời hạn quy định.
– Thời hạn cho thuê đất để xây dựng trụ sở làm việc của tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao là không quá 99 năm. Khi hết thời hạn, nếu tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao có nhu cầu tiếp tục sử dụng đất thì được Nhà nước xem xét cho thuê đất khác hoặc gia hạn nhưng mỗi lần gia hạn không quá thời hạn được quy định tại khoản này.
– Thời hạn cho thuê đất thuộc quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích của xã, của phường, của thị trấn là không quá 05 năm.
– Đất xây dựng công trình sự nghiệp của tổ chức sự nghiệp công lập đã tự chủ tài chính quy định tại khoản 2 Điều 147 của Luật Đất đai và các công trình công cộng với mục đích kinh doanh là không quá 70 năm.
Khi hết thời hạn, nếu có nhu cầu tiếp tục sử dụng đất thì người sử dụng đất được Nhà nước xem xét gia hạn thời hạn sử dụng đất nhưng không quá thời hạn quy định tại khoản này.
– Đối với thửa đất sử dụng cho nhiều mục đích thì thời hạn sử dụng đất được xác định theo thời hạn của loại đất sử dụng vào mục đích chính.
Thời hạn sử dụng đất khi chuyển mục đích sử dụng đất
* Thời hạn sử dụng đất đối với cá nhân, hộ gia đình khi chuyển mục đích sử dụng đất được quy định như sau:
– Trường hợp chuyển đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ sang sử dụng vào mục đích khác thì thời hạn được xác định theo thời hạn của loại đất sau khi được chuyển mục đích sử dụng. Thời hạn sử dụng đất trong trường hợp này được tính từ thời điểm có quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất;
– Trường hợp chuyển đất rừng sản xuất, đất trồng cây hàng năm khác, đất trồng lúa, đất trồng cây lâu năm, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối sang trồng rừng phòng hộ, trồng rừng đặc dụng thì hộ gia đình, cá nhân được sử dụng đất ổn định lâu dài;
– Trường hợp chuyển mục đích sử dụng giữa các loại đất bao gồm đất trồng cây hàng năm khác, đất rừng sản xuất, đất trồng cây lâu năm, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối thì hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất được tiếp tục sử dụng đất đó theo thời hạn đã được giao, cho thuê.
Khi hết thời hạn, cá nhân, hộ gia đình sử dụng đất nếu có nhu cầu tiếp tục sử dụng sẽ được Nhà nước xem xét gia hạn sử dụng đất nhưng không quá thời hạn quy định tại khoản 1 Điều 126 của Luật Đất đai;
– Trường hợp chuyển đất nông nghiệp sang sử dụng vào mục đích phi nông nghiệp thì thời hạn sử dụng đất được xác định theo thời hạn của loại đất sau khi được chuyển mục đích sử dụng. Thời hạn sử dụng đất được tính từ thời điểm có quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất;
– Trường hợp chuyển mục đích sử dụng từ đất phi nông nghiệp sử dụng có thời hạn sang đất phi nông nghiệp sử dụng ổn định lâu dài hoặc từ đất phi nông nghiệp sử dụng ổn định lâu dài sang đất phi nông nghiệp sử dụng có thời hạn thì cá nhân, hộ gia đình được sử dụng đất ổn định lâu dài.
* Thời hạn sử dụng đất đối với doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, tổ chức, người Việt Nam định cư ở nước ngoài thực hiện dự án đầu tư không thuộc khu công nghiệp, khu chế xuất, cụm công nghiệp, khu công nghệ cao khi chuyển mục đích sử dụng đất được xác định theo dự án đầu tư quy định tại khoản 3 Điều 126 của Luật Đất đai
* Tổ chức kinh tế chuyển mục đích sử dụng từ đất phi nông nghiệp sử dụng có thời hạn sang đất phi nông nghiệp sử dụng ổn định lâu dài hoặc từ đất phi nông nghiệp sử dụng ổn định lâu dài sang đất phi nông nghiệp sử dụng có thời hạn thì tổ chức kinh tế được sử dụng đất ổn định lâu dài.
Thời hạn sử dụng đất khi nhận chuyển quyền sử dụng đất
– Thời hạn sử dụng đất khi nhận chuyển quyền sử dụng đất đối với loại đất có quy định thời hạn là thời gian sử dụng đất còn lại của thời hạn sử dụng đất trước khi nhận chuyển quyền sử dụng đất.
– Người nhận chuyển quyền sử dụng đất đối với loại đất được sử dụng ổn định lâu dài thì được sử dụng đất ổn định lâu dài.
Những trường hợp phải gia hạn sử dụng đất 2021
Theo quy định tại Khoản 1 Điều 74 Nghị định 43/2014/NĐ-CP, những trường hợp nếu có nhu cầu gia hạn sử dụng đất 2021 thì phải nộp hồ sơ gia hạn trước 06 tháng, bao gồm:
– Tổ chức, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, hộ gia đình, cá nhân doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài sử dụng đất ngoài khu công nghệ cao, khu kinh tế.
– Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất nhưng không phải là cá nhân, hộ gia đình trực tiếp sản xuất nông nghiệp đang sử dụng đất nông nghiệp được Nhà nước giao, nhận chuyển, công nhận quyền sử dụng đất và có nhu cầu xác nhận lại thời hạn sử dụng đất trên giấy chứng nhận.
Các trường hợp xin gia hạn quyền sử dụng đất
– Trường hợp tổ chức, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất ngoài khu công nghệ cao, khu kinh tế và không thuộc trường hợp quy định tại Khoản 2 và 3 Điều 74 nghị định 43/2014/NĐ-CP khi hết thời gian sử dụng đất sẽ cần làm đơn, thủ tục gia hạn thời gian sử dụng đất như sau:
– Nếu là điều chỉnh dự án đầu tư mà có thay đổi thời hạn hoạt động của dự án thì nộp hồ sơ đề nghị gia hạn sử dụng đất sau khi có văn bản của cơ quan có thẩm quyền về việc điều chỉnh dự án đầu tư.
– Nếu xin gia hạn sử dụng đất mà phải làm thủ tục đăng ký điều chỉnh dự án đầu tư thì việc thẩm định nhu cầu sử dụng đất được thực hiện đồng thời với việc thực hiện thủ tục đăng ký điều chỉnh dự án đầu tư.
– Nếu dự án đầu tư có điều chỉnh quy mô mà có thay đổi thời hạn hoạt động của dự án thì thời hạn sử dụng đất được điều chỉnh theo thời gian hoạt động của dự án.
– Nếu điều chỉnh dự án đầu tư mà có thay đổi thời hạn hoạt động của dự án thì nộp hồ sơ đề nghị gia hạn sử dụng đất sau khi có văn bản của cơ quan có thẩm quyền về việc điều chỉnh dự án đầu tư.
– Trường hợp gia hạn quyền sử dụng đất đối với cá nhân, hộ gia đình trực tiếp sản xuất nông nghiệp đang sử dụng đất nông nghiệp được Nhà nước giao, công nhận, nhận chuyển quyền sử dụng đất thì khi hết thời hạn sử dụng đất thì được tiếp tục sử dụng đất theo thời hạn quy định tại Khoản 1 Điều 126 và Khoản 3 Điều 210 của Luật Đất đai mà không phải làm thủ tục điều chỉnh thời hạn sử dụng đất. Nhưng nếu như có nhu cầu xác nhận tờ khai mốc thời gian sử dụng đất trên Giấy chứng nhận thì thực hiện theo trình tự, thủ tục gia hạn quyền sử dụng đất theo thủ tục chung.
Quy định và cách gia hạn mới nhất
Thủ tục xin gia hạn thời gian sử dụng đất sẽ được thực hiện theo quy định tại Điều 74 Nghị định 43/2014/NĐ-CP, cụ thể như sau:
Bước 1: Nộp hồ sơ xin gia hạn quyền sử dụng đất tại cơ quan tài nguyên môi trường.
Thứ nhất, đối với hồ sơ nộp khi thực hiện thủ tục gia hạn sử dụng đất ngoài khu kinh tế, khu công nghệ cao. Trường hợp này, hồ sơ gồm có:
- Đơn đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất theo mẫu số 09/ĐK;
- Bản gốc Giấy chứng nhận đã được cấp;
- Bản sao Giấy phép đầu tư hoặc Quyết định đầu tư bổ sung hoặc Giấy chứng nhận đầu tư có thể hiện thời hạn hoặc đã điều chỉnh thời hạn thực hiện dự án phù hợp thời gian xin gia hạn sử dụng đất đối với trường hợp sử dụng đất của tổ chức, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao và người Việt Nam định cư ở nước ngoài thực hiện dự án đầu tư;
- Nếu có các nghĩa vụ tài chính phát sinh thì hồ sơ phải có chứng từ đã thực hiện xong nghĩa vụ này.
Thứ hai, đối với hồ sơ nộp khi thực hiện thủ tục xác nhận tiếp tục sử dụng đất nông nghiệp của cá nhân, hộ gia đình khi hết hạn sử dụng đất đối với trường hợp có nhu cầu. Hồ sơ gồm có:
- Đơn đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất theo mẫu;
- Bản gốc Giấy chứng nhận đã được cấp.
Bước 2: Thẩm định nhu cầu sử dụng đất của người xin gia hạn đất hết thời hạn sử dụng
Cơ quan TN&MT có trách nhiệm thẩm định nhu cầu sử dụng đất. Trong trường hợp đủ điều kiện được gia hạn thì giao Văn phòng đăng ký đất đai gửi thông tin địa chính cho cơ quan thuế để cơ quan thuế xác định nghĩa vụ tài chính. Sau đó trình lên UBND cùng cấp để ra quyết định gia hạn quyền sử dụng đất.
Bước 3: Nộp chứng từ đã thực hiện xong nghĩa vụ tài chính và Giấy chứng nhận đã cấp
Trong trường hợp được gia hạn thời hạn sử dụng đất thì người sử dụng đất phải nộp chứng từ đã thực hiện xong nghĩa vụ tài chính và Giấy chứng nhận đã được cấp trước đó cho cơ quan tài nguyên và môi trường.
Bước 4: Trao giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho người sử dụng đất.
Trong trường hợp được gia hạn thời hạn sử dụng đất thì Văn phòng Đăng ký đất đai có trách nhiệm phải xác nhận lại việc gia hạn sử dụng đất vào Giấy chứng nhận đã cấp; cập nhật biến động và chỉnh lý vào hồ sơ địa chính và ở cơ sở dữ liệu đất đai. Sau đó tự mình thực hiện việc trao Giấy chứng nhận cho người được cấp hoặc gửi UBND xã để trao lại nếu như người gia hạn nộp hồ sơ xin gia hạn thời hạn sử dụng đất tại cấp xã;
Ngược lại, trong trường hợp không đủ điều kiện gia hạn thời hạn sử dụng đất thì cơ quan có thẩm quyền phải thông báo cho người sử dụng đất biết và làm thủ tục thu hồi đất theo quy định của Luật Đất đai 2013.
Thời gian gia hạn quyền sử dụng đất theo quy định tại điều 61 Nghị định 43/2014/NĐ-CP thì sẽ không quá 15 ngày. Như vậy, cơ quan nhà nước quản lý đất đai có thẩm quyền khi tiếp nhận hồ sơ xin gia hạn thời gian sử dụng đất đầy đủ thì sẽ cần phải thực hiện các thủ tục có liên quan và trả kết quả về việc chấp nhận hay không không nhận yêu cầu gia hạn thời gian sử dụng đất trong vòng 15 ngày làm việc.
Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về vấn đề thời hạn sử dụng đất năm 2021. Nếu quý khách hàng còn bất kỳ vướng mắc gì, vui lòng liên hệ với chúng tôi qua hotline 1900.6518 để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ công ty Luật Hùng Sơn. Trân trọng!
- Đăng ký mã vạch sản phẩm mới nhất năm 2024 - 15/06/2024
- Thủ tục đăng ký website với bộ công thương mới nhất - 15/06/2024
- Thông báo chương trình khuyến mại sở công thương - 15/06/2024