Khi bị người khác tác động, làm tổn thương đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần thì phải làm như thế nào để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của bản thân. Cùng Luật Hùng Sơn tìn hiểu về Thỏa thuận bồi thường gây thương tích để hiểu rõ hơn về vấn đề này.
Khi bị gây thương tích cần làm gì?
Khi bị người khác gây thương tích, để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình thì cần phải:
-
Liên hệ ngay đến trung tâm tiếp nhận thông tin về an ninh, trật tự: cần báo ngay đến số điện thoại 113 để thông báo đến lực lượng Cảnh sát 113 để đảm bảo tính mạng, sức khỏe một các an toàn nhất.
-
Liên hệ đến đơn vị cấp cứu: Việc sơ cứu phải được tiến hành ngay, can thiệp kịp thời để cứu sống, hồi phục chứng năng sống, hạn chế di chứng lâu dài cho nạn nhân.
Vì vậy, cần liên hệ ngay đến đơn vị y tế sơ cứu, cấp cứu sau khi đã báo cho trung tâm tiếp nhận thông tin về an ninh, trật tự.
-
Liên hệ người thân, người xung quanh để hỗ trợ tại hiện trường
Căn cứ xác định mức yêu cầu thỏa thuận bồi thường gây thương tích
Xác định mức yêu cầu bồi thường thiệt hại khi gây thương tích căn cứ vào hành vi của người phạm tội thực hiện là do cố ý, mong muốn hoặc có ý thức để mặc cho hậu quả đó xảy ra hay là do vô ý. Tùy vào từng trường hợp mà mức xử phạt và bồi thường gây thương tích cũng khác nhau.
Thứ hai là căn cứ vào thương tích của nạn nhân, bị thương tích hoặc bị tổn thương đến sức khỏe. Bộ Luật hình sự quy định về việc lấy tỷ lệ thương tật của nạn nhân để làm căn cứ xác định trách nhiệm hình sự và định khung hình phạt đối với người phạm tội.
Theo quy định của Bộ luật hình sự thì người bị thương tích hoặc bị tổn hại đén sức khỏe phải có tỷ lệ thương tật từ 11% đến 30% hoặc dưới 11% nhưng thuộc các trường hợp được liệt kê thì người phạm tội mới bị truy cứu trách nhiệm hình sự. Căn cứ để xác định tỉ lệ thương tật là kết luận của Hội đồng giám định y khoa, trong trường hợp ở nơi nào không tổ chức được Hội đồng giám định y khoa thì căn cứ vào Bảng tiêu chuẩn thương tật quy định tại Thông tư liên tịch 28/2013/TTLT-BYT-BLĐTBXH của Bộ Y tế – Bộ lao động, thương binh và xã hội.
Điều 134 Bộ luật hình sự năm 2015 sửa đổi bổ sung năm 2017 quy định về tội cố ý gây thương tích:
Điều 134. Tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác
1.Người nào cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 11% đến 30% hoặc dưới 11% nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Dùng hung khí nguy hiểm hoặc thủ đoạn gây nguy hại cho từ 02 người trở lên;
b) Dùng a-xít sunfuric (H2SO4) hoặc hóa chất nguy hiểm khác gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác;
c) Gây cố tật nhẹ cho nạn nhân;
d) Phạm tội 02 lần trở lên;
đ) Phạm tội đối với 02 người trở lên;
e) Đối với người dưới 16 tuổi, phụ nữ mà biết là có thai, người già yếu, ốm đau hoặc người khác không có khả năng tự vệ;
g) Đối với ông, bà, cha, mẹ, người nuôi dưỡng mình, thầy giáo, cô giáo của mình;
h) Có tổ chức;
i) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
k) Phạm tội trong thời gian đang bị tạm giữ, tạm giam, đang chấp hành hình phạt tù hoặc đang bị áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở cai nghiện bắt buộc;
l) Thuê gây thương tích hoặc gây tổn hại sức khỏe hoặc gây thương tích hoặc gây tổn hại sức khỏe do được thuê;
m) Có tính chất côn đồ;
n) Tái phạm nguy hiểm;
o) Đối với người đang thi hành công vụ hoặc vì lý do công vụ của nạn nhân.
2.Phạm tội gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 11% đến 30% nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b, d, đ, e, g, h, i, k, l, m, n và o khoản 1 Điều này, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 05 năm.
3.Phạm tội gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%, thì bị phạt tù từ 04 năm đến 07 năm.
4.Phạm tội gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60% nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b, d, đ, e, g, h, i, k, l, m, n và o khoản 1 Điều này, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 12 năm.
5.Phạm tội gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên, nếu không thuộc trường hợp quy định tại điểm c khoản 6 Điều này hoặc dẫn đến chết người, thì bị phạt tù từ 10 năm đến 15 năm.
6.Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân:
a) Làm chết 02 người trở lên;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại sức khỏe cho 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 61% trở lên;
c) Gây thương tích vào vùng mặt của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên.
7.Người chuẩn bị phạm tội này, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.”
Về trách nhiệm bồi thường dân sự: theo quy định tại Điều 590 Bộ luật hình sự năm 2015 thì người nào có lỗi dẫn đến gây thiệt hại về sức khỏe, tính mạng, tài sản của người khác thì phải bồi thường.
Điều 590. Thiệt hại do sức khỏe bị xâm phạm
1.Thiệt hại do sức khỏe bị xâm phạm bao gồm:
a) Chi phí hợp lý cho việc cứu chữa, bồi dưỡng, phục hồi sức khỏe và chức năng bị mất, bị giảm sút của người bị thiệt hại;
b) Thu nhập thực tế bị mất hoặc bị giảm sút của người bị thiệt hại; nếu thu nhập thực tế của người bị thiệt hại không ổn định và không thể xác định được thì áp dụng mức thu nhập trung bình của lao động cùng loại;
c) Chi phí hợp lý và phần thu nhập thực tế bị mất của người chăm sóc người bị thiệt hại trong thời gian điều trị; nếu người bị thiệt hại mất khả năng lao động và cần phải có người thường xuyên chăm sóc thì thiệt hại bao gồm cả chi phí hợp lý cho việc chăm sóc người bị thiệt hại;
d) Thiệt hại khác do luật quy định.
2.Người chịu trách nhiệm bồi thường trong trường hợp sức khỏe của người khác bị xâm phạm phải bồi thường thiệt hại theo quy định tại khoản 1 Điều này và một khoản tiền khác để bù đắp tổn thất về tinh thần mà người đó gánh chịu. Mức bồi thường bù đắp tổn thất về tinh thần do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì mức tối đa cho một người có sức khỏe bị xâm phạm không quá năm mươi lần mức lương cơ sở do Nhà nước quy định..
Mẫu đơn yêu cầu bồi thường gây thương tích
Mẫu đơn yêu cầu bồi thường thiệt hại khi bị gây thương tích phải có các nộ dung phản ánh đầy đủ nội dung vụ việc, mức độ thiệt hại, tên, địa chỉ của người bị thiệt hại, người gây ra thiệt hại,..
Nội dung cần có trong mẫu đơn như sau:
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
…………., ngày..…..tháng……năm………
ĐƠN YÊU CẦU BỒI THƯỜNG THIỆT HẠI
Kính gửi: – Tòa án nhân dân………………………………………………………………………………………………………………………
Tôi tên là:………………………………………………………………………………………….
Địa chỉ thường trú:…………………………………………………………………………………………………………………………………
Số điện thoại:………………………….
Lý do làm đơn:
Tôi là nạn nhân trong vụ việc…………………………………………………….. bị ông………đánh dẫn đến thương tích…………………………………….. (căn cứ theo biên bản……..). Nay tôi làm đơn đề nghị Tòa án nhân dân……… xem xét yêu cầu bồi thường cho tôi.
Yêu cầu bồi thường bao gồm:
1………………………………………………………………………………………………………………………….
2………………………………………………………………………………………………………………………….
Kèm theo đơn là các tài liệu, giấy tờ sau:
1………………………………………………………………………………………………………………………….
2………………………………………………………………………………………………………………………….
Tôi xin cam đoan sự việc trình bày trong đơn là đúng sự thật. Nếu có gì sai sót tôi xin chịu trách nhiệm trước pháp luật.
Người làm đơn
(ký tên)
|
Thủ tục yêu cầu thỏa thuận bồi thường gây thương tích
Đối với vụ án hình sự, bạn có thể làm đơn kiến nghị hoặc đơn tố cáo gửi đến Cơ quan Cảnh sát điều tra.
Đối với những trường hợp chưa đến mức khởi tố hình sự thì làm đơn khởi kiện gửi đến Tòa án để yêu cầu người gây thương tích phải đền bù tổn thất về tính mạng, sức khỏe, tài sản,..
Trên đây là tư vấn của Luật Hùng Sơn về các vấn đề liên quan đến Thỏa thuận bồi thường gây thương tích. Nếu còn vướng mắc liên quan vui lòng liên hệ tổng đài tư vấn 1900 6518 nhé.