Sản phẩm trí tuệ sẽ được bảo vệ khi nào? Các quy định về bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ có vai trò giữ gìn sự công bằng. Tạo động lực thúc đẩy sự sáng tạo, nỗ lực cống hiến của các cá nhân. Và tổ chức trong các hoạt động cải tiến kỹ thuật, nghiên cứu khoa học. Nhằm tạo ra những sản phẩm vật chất và tinh thần có giá trị cho xã hội. Vậy Một sản phẩm trí tuệ sẽ được bảo vệ khi nào? Luật Hùng Sơn sẽ làm rõ qua bài viết sau:
Căn cứ nào phát sinh xác lập quyền sở hữu trí tuệ?
Các căn cứ phát sinh, xác lập quyền sở hữu trí tuệ được quy định tại Điều 6 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 (sửa đổi 2009, 2019). Cụ thể như sau:
– Quyền tác giả phát sinh kể từ khi tác phẩm được sáng tạo và được thể hiện dưới một hình thức vật chất nhất định. Không phân biệt nội dung, chất lượng, hình thức, phương tiện, ngôn ngữ. Đã công bố hay chưa công bố, đã đăng ký hay chưa đăng ký.
– Quyền liên quan phát sinh kể từ khi cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình. Chương trình phát sóng, tín hiệu vệ tinh mang chương trình được mã hóa được định hình. Hoặc thực hiện mà không gây thiệt hại đến quyền tác giả.
Quyền sở hữu công nghiệp
+ Quyền sở hữu công nghiệp đối với sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí. Nhãn hiệu được xác lập trên cơ sở quyết định cấp văn bằng bảo hộ của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Theo thủ tục đăng ký quy định tại Luật Sở hữu trí tuệ 2005 (sửa đổi 2009, 2019). Hoặc công nhận đăng ký quốc tế theo điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
Quyền sở hữu công nghiệp đối với nhãn hiệu nổi tiếng được xác lập trên cơ sở sử dụng. Không phụ thuộc vào thủ tục đăng ký.
Quyền sở hữu công nghiệp đối với chỉ dẫn địa lý được xác lập trên cơ sở quyết định cấp văn bằng bảo hộ của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo thủ tục đăng ký quy định tại Luật Sở hữu trí tuệ 2005 (sửa đổi 2009, 2019). Hoặc theo điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên;
+ Quyền sở hữu công nghiệp đối với tên thương mại được xác lập trên cơ sở sử dụng hợp pháp tên thương mại đó;
+ Quyền sở hữu công nghiệp đối với bí mật kinh doanh được xác lập trên cơ sở có được một cách hợp pháp bí mật kinh doanh và thực hiện việc bảo mật bí mật kinh doanh đó;
+ Quyền chống cạnh tranh không lành mạnh được xác lập trên cơ sở hoạt động cạnh tranh trong kinh doanh.
Quyền đối với giống cây trồng
– Quyền đối với giống cây trồng được xác lập trên cơ sở quyết định cấp Bằng bảo hộ giống cây trồng của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo thủ tục đăng ký quy định tại Luật Sở hữu trí tuệ 2005 (sửa đổi 2009, 2019).
Giới hạn quyền sở hữu trí tuệ là gì?
Căn cứ theo Điều 7 Luật Sở hữu trí tuệ quy định thì giới hạn quyền sở hữu trí tuệ bao gồm:
Chủ thể quyền sở hữu trí tuệ chỉ được thực hiện quyền của mình trong phạm vi và thời hạn bảo hộ theo quy định của Luật này.
Việc thực hiện quyền sở hữu trí tuệ không được xâm phạm lợi ích của Nhà nước, lợi ích công cộng, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân khác và không được vi phạm các quy định khác của pháp luật có liên quan.
Trong trường hợp nhằm bảo đảm mục tiêu quốc phòng, an ninh, dân sinh và các lợi ích khác của Nhà nước, xã hội quy định tại Luật này, Nhà nước có quyền cấm hoặc hạn chế chủ thể quyền sở hữu trí tuệ thực hiện quyền của mình hoặc buộc chủ thể quyền sở hữu trí tuệ phải cho phép tổ chức, cá nhân khác sử dụng một hoặc một số quyền của mình với những điều kiện phù hợp; việc giới hạn quyền đối với sáng chế thuộc bí mật nhà nước được thực hiện theo quy định của Chính phủ.
Một sản phẩm trí tuệ sẽ được bảo vệ khi nào?
Đối với quyền tác giả
Căn cứ Điều 27 Luật Sở hữu trí tuệ 2005, sửa đổi năm 2009, 2019, 2022. Các tác phẩm mỹ thuật ứng dụng, tác phẩm nhiếp ảnh, điện ảnh, tác phẩm khuyết danh. Được bảo hộ 75 năm kể từ khi tác phẩm được công bố lần đầu. Đối với tác phẩm chưa được công bố trong thời hạn là 25 năm. Kể từ khi tác phẩm được hình thành thì thời hạn bảo hộ là 100 năm. Đối với các tác phẩm thuộc loại hình khác thì được bảo hộ suốt cuộc đời tác giả. Và 50 năm tiếp theo năm tác giả qua đời.
Đối với sáng chế
Với các sáng chế cấp bằng độc quyền sáng chế theo quy định tại Khoản 2 và Khoản 3 Điều 93 Luật Sở hữu trí tuệ 2005. Sẽ được bảo hộ từ ngày cấp bằng đến hết 20 năm tính từ ngày nộp đơn. Với các sáng chế được cấp bằng độc quyền giải pháp hữu ích. Được bảo hộ từ ngày cấp bằng sáng chế đến hết 10 năm tính từ ngày các chủ thể nộp đơn.
Kiểu dáng công nghiệp
Kiểu dáng công nghiệp theo quy định tại Khoản 4 Điều 93 Luật Sở hữu trí tuệ 2005, sẽ được bảo hộ từ ngày cấp bằng độc quyền đến hết 05 năm tính từ ngày nộp đơn và bằng độc quyền này có thể được gia hạn hiệu lực liên tiếp 2 lần, mỗi lần 05 năm. Theo đó tối đa một kiểu dáng công nghiệp được bảo hộ sẽ được độc quyền trong vòng 15 năm. Sau đó kiểu dáng công nghiệp sẽ hết độc quyền và người khác có quyền sử dụng không cần sự đồng ý của chủ sở hữu.
Nhãn hiệu
Theo quy định Khoản 6 Điều 93 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu có hiệu lực từ ngày cấp đến hết mười năm kể từ ngày nộp đơn. Sau thời gian này có thể gia hạn nhiều lần liên tiếp, mỗi lần mười năm.
Chỉ dẫn địa lý
Giấy chứng nhận đăng ký chỉ dẫn địa lý theo quy định theo quy định Khoản 7 Điều 93 Luật Sở hữu trí tuệ 2005. Sẽ có hiệu lực vô thời hạn kể từ ngày cấp Giấy chứng nhận đăng ký chỉ dẫn địa lý.
Bí mật kinh doanh
Tùy vào từng hình thức bảo hộ khác nhau mà bí mật kinh doanh sẽ có thời hạn bảo hộ khác nhau. Trong trường hợp bí mật kinh doanh được bảo hộ tự động. Không cần phải đăng ký thì bí mật kinh doanh được bảo hộ vô thời hạn cho đến khi bị công khai. Đối với trường hợp bảo hộ dưới danh nghĩa sáng chế. Thì thời hạn bảo hộ của bí mật kinh doanh theo quy định đối với sáng chế là 20 năm.
Những đối tượng không thuộc phạm vi bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ
Những đối tượng không thuộc là tác phẩm âm nhạc, tác phẩm văn học, tác phẩm nghệ thuật. Nghiên cứu khoa học, bí mật kinh doanh, phần mềm máy tính. Sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, nhãn hiệu hàng hóa. Tên thương mại, bí mật kinh doanh, chỉ dẫn địa lý, thiết kế bố trí mạch tích hợp. Quyền chống cạnh tranh không lành mạnh liên quan đến sở hữu công nghiệp, giống cây trồng mới,… Thì không thuộc phạm vi bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ.
Để được tư vấn chi tiết hoặc hỗ trợ các vấn đề pháp luật khác, vui lòng liên hệ tổng đài 1900 6518 để được hỗ trợ nhanh chóng.