logo

Đối tượng được bảo hộ quyền tác giả là gì?

Bài viết này sẽ cung cấp thông tin chi tiết về các loại tác phẩm và sáng tạo được pháp luật bảo vệ. Tìm hiểu về các đối tượng được bảo hộ quyền tác giả. Để đảm bảo quyền lợi của bạn trong việc sáng tạo và sử dụng tác phẩm. Đọc ngay để nắm vững kiến thức về bảo hộ quyền tác giả hiệu quả!

Quy định pháp luật về quyền tác giả như thế nào?

Theo Luật Sở hữu trí tuệ năm 2005 (sửa đổi, bổ sung 2009, 2019) của Việt Nam, quyền tác giả là quyền của cá nhân hoặc tổ chức đối với tác phẩm của mình. Quyền tác giả bao gồm hai loại quyền:

  • Quyền nhân thân. Quyền này gắn liền với cá nhân tác giả. Bao gồm quyền được ghi tên tác giả, quyền được công bố tác phẩm, quyền được bảo vệ danh dự, nhân phẩm và uy tín của tác giả.
  • Quyền tài sản. Quyền này cho phép tác giả sử dụng tác phẩm của mình để thu lợi nhuận. Bao gồm quyền cho phép hoặc cấm người khác sử dụng tác phẩm, quyền chuyển nhượng. Hoặc cho phép sử dụng tác phẩm, quyền được hưởng thù lao khi tác phẩm được sử dụng.

Đối tượng được bảo hộ quyền tác giả

Đối tượng nào được bảo hộ quyền tác giả?

Theo Điều 13 Luật Sở hữu trí tuệ 2005, đối tượng được bảo hộ quyền tác giả bao gồm:

  • Tác phẩm văn học, nghệ thuật, khoa học: Bao gồm các tác phẩm được sáng tạo, thể hiện dưới một hình thức nhất định và có tính nguyên gốc, không phân biệt hình thức, ngôn ngữ thể hiện và chất lượng của tác phẩm. Ví dụ: tiểu thuyết, thơ, bài hát, tranh vẽ, ảnh chụp, bản đồ, biểu đồ, thiết kế kiến trúc, phần mềm máy tính, v.v.
  • Tác phẩm phái sinh: Bao gồm các tác phẩm được sáng tạo dựa trên một tác phẩm đã được bảo hộ quyền tác giả, nhưng vẫn giữ được tính độc lập và sáng tạo riêng. Ví dụ: bản dịch, bản chuyển thể, bản nhạc đệm, v.v.
  • Tác phẩm biên soạn: Bao gồm các tác phẩm được sáng tạo bằng cách sắp xếp, hệ thống hóa các tài liệu, thông tin đã có sẵn, nhưng vẫn giữ được tính độc lập và sáng tạo riêng. Ví dụ: từ điển, bách khoa toàn thư, tập tài liệu, v.v.

Các đối tượng có tác phẩm được bảo hộ quyền tác giả

Theo Điều 36 Luật Sở hữu trí tuệ 2005, các đối tượng có tác phẩm được bảo hộ quyền tác giả bao gồm:

  • Cá nhân: Là tác giả trực tiếp sáng tạo tác phẩm.
  • Tổ chức: Là chủ sở hữu hợp pháp của tác phẩm do tổ chức sáng tạo hoặc do cá nhân sáng tạo nhưng thuộc sở hữu của tổ chức.

Đối tượng được bảo hộ quyền tác giả

Quyền tác giả và bản quyền khác nhau như thế nào?

Quyền tác giả và bản quyền là hai khái niệm có liên quan nhưng khác nhau.

  • Quyền tác giả: Là quyền của cá nhân hoặc tổ chức đối với tác phẩm của mình. Bao gồm cả quyền nhân thân và quyền tài sản.
  • Bản quyền: Là quyền độc quyền khai thác, sử dụng tác phẩm của người khác để thu lợi nhuận. Bản quyền thường được cấp cho chủ sở hữu hợp pháp của tác phẩm, chứ không phải cho tác giả.

Ví dụ: Một nhà văn viết một cuốn tiểu thuyết và có quyền tác giả đối với tác phẩm đó. Nhà văn có thể bán bản quyền cuốn tiểu thuyết cho một nhà xuất bản. Và nhà xuất bản sẽ có quyền độc quyền xuất bản và bán cuốn sách. Trong trường hợp này, nhà văn vẫn giữ quyền tác giả đối với tác phẩm. Nhưng nhà xuất bản có bản quyền để khai thác tác phẩm đó.

Trên đây là nội dung tư vấn của Luật Hùng Sơn về chủ đề Đối tượng được bảo hộ quyền tác giả là gì?. Để biết thêm thông tin chi tiết về quy định pháp luật về quyền tác giả, vui lòng tham khảo Luật Sở hữu trí tuệ năm 2005 (sửa đổi, bổ sung 2009, 2019). Hoặc liên hệ Luật Hùng Sơn hotline 0969.329.922 để được luật sư tư vấn tận tình.

Vui lòng đánh giá!

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *


Tin mới

Các tin khác

Video tư vấn pháp luật

To-top