Quyền tác giả và quyền liên quan là hai đối tượng của quyền sở hữu trí tuệ. Vậy, quyền liên quan đến quyền tác giả gồm những gì? Bài viết dưới đây sẽ cung cấp những thông tin cơ bản về Quyền liên quan đến quyền tác giả.
Quyền liên quan đến quyền tác giả là gì?
Khoản 3, Điều 4 Luật SHTT năm 2005 quy định: “Quyền liên quan đến quyền tác giả (sau đây gọi là quyền liên quan) là quyền của tổ chức, cá nhân đối với cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng, tín hiệu vệ tinh mang chương trình được mã hóa.”
Căn cứ phát sinh và xác lập quyền liên quan tính từ khi cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng, tín hiệu vệ tinh mang chương trình được mã hoá được định hình hoặc thực hiện mà không gây phương hại đến quyền tác giả.
Điều kiện bảo hộ quyền liên quan được quy định cụ thể trong Điều 16, Điều 17 về điều kiện bảo hộ quyền liên quan. Bao gồm:
Chủ thể được bảo hộ quyền liên quan, có thể là tổ chức hoặc cá nhân:
– Diễn viên, ca sĩ, nhạc công, vũ công và những người khác trình bày tác phẩm văn học, nghệ thuật (sau đây gọi chung là người biểu diễn).
– Tổ chức, cá nhân là chủ sở hữu cuộc biểu diễn quy định tại khoản 1 Điều 44 của Luật này.
– Tổ chức, cá nhân định hình lần đầu âm thanh, hình ảnh của cuộc biểu diễn hoặc các âm thanh, hình ảnh khác (sau đây gọi là nhà sản xuất bản ghi âm, ghi hình).
– Tổ chức khởi xướng và thực hiện việc phát sóng (sau đây gọi là tổ chức phát sóng).
Đối tượng nào được bảo hộ quyền liên quan?
Đối tượng được bảo hộ quyền liên quan bao gồm:
Cuộc biểu diễn được bảo hộ nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Cuộc biểu diễn do công dân Việt Nam thực hiện tại Việt Nam hoặc nước ngoài;
b) Cuộc biểu diễn do người nước ngoài thực hiện tại Việt Nam;
c) Cuộc biểu diễn được định hình trên bản ghi âm, ghi hình được bảo hộ theo quy định tại Điều 30 của Luật này;
d) Cuộc biểu diễn chưa được định hình trên bản ghi âm, ghi hình mà đã phát sóng được bảo hộ theo quy định tại Điều 31 của Luật này;
đ) Cuộc biểu diễn được bảo hộ theo điều ước quốc tế mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
Bản ghi âm, ghi hình được bảo hộ nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Bản ghi âm, ghi hình của nhà sản xuất bản ghi âm, ghi hình có quốc tịch Việt Nam;
b) Bản ghi âm, ghi hình của nhà sản xuất bản ghi âm, ghi hình được bảo hộ theo điều ước quốc tế mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
Chương trình phát sóng, tín hiệu vệ tinh mang chương trình được mã hoá được bảo hộ nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Chương trình phát sóng, tín hiệu vệ tinh mang chương trình được mã hoá của tổ chức phát sóng có quốc tịch Việt Nam;
b) Chương trình phát sóng, tín hiệu vệ tinh mang chương trình được mã hoá của tổ chức phát sóng được bảo hộ theo điều ước quốc tế mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
Cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng, tín hiệu vệ tinh mang chương trình được mã hoá chỉ được bảo hộ theo quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này với điều kiện không gây phương hại đến quyền tác giả.
Nội dung bảo hộ quyền liên quan đến tác giả gồm những gì?
Tương ứng với các chủ thể quyền liên quan, với từng đối tượng chủ thể sẽ có phạm vi quyền, giới hạn quyền khác nhau.
Thứ nhất, đối với người biểu diễn:
Trường hợp người biểu diễn đồng thời là chủ đầu tư thì có quyền nhân thân và quyền tài sản với cuộc biểu diễn. Trường hợp không đồng thời là chủ đầu tư thì người biểu diễn có quyền nhân thân còn chủ đầu tư có quyền tài sản.
Cụ thể, quyền nhân thân bao gồm các quyền: Được giới thiệu tên khi biểu diển, khi phát hành bản ghi âm ghi hình và phát sóng cuộc biểu diễn; Được bảo về sự toàn vẹn hình tượng biểu diễn. Quyền tài sản là quyền thực hiện hoặc cho phép thực hiện các quyền: Định hình cuộc biểu diễn trực tiếp của mình trên bản ghi âm, ghi hình; Sao chép trực tiếp hoặc gián tiếp cuộc biểu diễn; Phát sóng hoặc truyền theo cách khác đến công chúng cuộc biểu diễn của mình; Phân phối đến công chúng bản gốc và bản sao cuộc biểu diễn của mình.
Thứ hai, đối với nhà sản xuất bản ghi âm, ghi hình:
Nhà sản xuất bản ghi âm, ghi hình được độc quyền thực hiện hoặc cho phép thực hiện các quyền: Sao chép trực tiếp hoặc gián tiếp bản ghi âm, ghi hình; Phân phối đến công chúng bản gốc và bản sao bản ghi âm, ghi hình của mình thông qua hình thức bán, cho thuê hoặc phân phối bằng bất kỳ phương tiện kỹ thuật nào mà công chúng có thể tiếp cận được.
Thứ ba, đối với tổ chức phát sóng:
Tổ chức phát sóng được độc quyền thực hiện hoặc cho phép thực hiện các quyền: Phát sóng, tái phát sóng chương trình phát sóng của mình; Phân phối đến công chúng chương trình phát sóng của mình; Định hình chương trình phát sóng của mình; Sao chép bản định hình chương trình phát sóng của mình. Tổ chức phát sóng được hưởng quyền lợi vật chất khi chương trình phát sóng của mình được ghi âm, ghi hình, phân phối đến công chúng.
Thời hạn bảo hộ quyền liên quan bao lâu?
Bên cạnh phạm vi quyền, chủ thể bảo hộ quyền liên quan cũng cần quan tâm đến thời hạn bảo hộ quyền liên quan bao lâu.
Theo Điều 34, Luật Sở hữu trí tuệ quy định về thời hạn bảo hộ quyền liên quan như sau:
– Quyền của người biểu diễn được bảo hộ năm mươi năm tính từ năm tiếp theo năm cuộc biểu diễn được định hình.
– Quyền của nhà sản xuất bản ghi âm, ghi hình được bảo hộ năm mươi năm tính từ năm tiếp theo năm công bố hoặc năm mươi năm kể từ năm tiếp theo năm bản ghi âm, ghi hình được định hình nếu bản ghi âm, ghi hình chưa được công bố.
– Quyền của tổ chức phát sóng được bảo hộ năm mươi năm tính từ năm tiếp theo năm chương trình phát sóng được thực hiện.
– Thời hạn bảo hộ quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này chấm dứt vào thời điểm 24 giờ ngày 31 tháng 12 của năm chấm dứt thời hạn bảo hộ các quyền liên quan.
Tương tự quyền tác giả, quyền liên quan cũng được bảo hộ mà không cần đăng ký. Trên đây là những thông tin cơ bản về quyền liên quan đến quyền tác giả. Nếu cần tư vấn, vui lòng liên hệ Luật Hùng Sơn để được tư vấn chi tiết.