Quy trình thu hồi đất theo đúng quy định của pháp luật

Thu hồi đất nghĩa là gì? Quy trình thu hồi đất theo đúng quy định của pháp luật như thế nào? Điều kiện được thu hồi đất, trình tự thủ tục theo quy định mới nhất của Luật đất đai hiện nay ra sao? Mặc dù thủ tục thu hồi đất là một quy trình do cơ quan Nhà nước thực hiện tuy nhiên người dân cần biết để có thể theo dõi xem có đúng hay không, đặc biệt là những người có đất bị thu hồi.

Quảng cáo

1. Thu hồi đất là gì?

Thu hồi đất được hiểu là việc Nhà nước đưa ra quyết định thu lại quyền sử dụng đất của người đã được Nhà nước trao quyền sử dụng đất hay là thu lại đất của người sử dụng đất có vi phạm pháp luật về đất đai.

Dựa vào tính chất phức tạp và cấp thiết của nội dung thu hồi đất mà có rất nhiều những phản hồi của người sử dụng đất mong muốn được làm rõ.

Căn cứ theo các quy định của pháp luật hiện hành, cụ thể là các quy định trong Điều 16 và những điều từ Điều 61 đến Điều 65 của Luật đất đai năm 2013 thì việc thu hồi đất chỉ xảy ra nếu nằm trong những trường hợp sau:

 – Thu hồi đất để dùng vào mục đích an ninh, quốc phòng; vì lợi ích của quốc gia, công cộng, phát triển kinh tế – xã hội. Ví dụ như: thu hồi đất để làm các căn cứ quân sự hay mở rộng đường giao thông, xây dựng bệnh viện…

– Người sử dụng đất vi phạm các pháp luật về đất đai dẫn đến bị thu hồi đất.

– Người sử dụng đất tự nguyện mang trả lại đất hoặc thu hồi đất nhằm mục đích di dời người dân khỏi khu vực có nguy cơ đe dọa về tính mạng con người hay là thu hồi đất do chấm dứt về việc sử dụng đất theo quy định pháp luật.

Hiện nay có nhiều vướng mắc của người sử dụng đất là các cơ quan nhà nước đã thực việc thu hồi đất theo đúng quy định pháp luật đúng hay chưa, quyền lợi của người dân có được bảo đảm hay không?

quy trình thu hồi đất

2. Điều kiện được thu hồi đất

Căn cứ theo quy định hiện nay tại Điều 71 của Luật đất đai năm 2013 và Điều 17 của Nghị định 43/2014/NĐ-CP thì việc cưỡng chế thu hồi đất thực hiện khi đáp ứng được nguyên tắc và điều kiện sau:

Về nguyên tắc của việc cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất.

Cũng tương tự như công tác cưỡng chế thực hiện quyết định kiểm đếm bắt buộc, việc cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất cũng phải đảm bảo những nguyên tắc nhất định như là phải tiến hành dân chủ, công khai, khách quan, bảo đảm trật tự, an toàn, theo đúng thủ tục, trình tự theo pháp luật quy định. Đồng thời thủ tục này chỉ thực hiện trong giờ hành chính.

Điều kiện để cưỡng chế thực hiện về quyết định thu hồi đất (thực hiện cưỡng chế thu hồi đất).

Theo quy định của pháp luật hiện tại, việc cưỡng chế thu hồi đất đáp ứng đủ điều kiện sau mới thực hiện được:

– Người sử dụng đất có đất bị thu hồi có hành vi cố tình chống đối, không tuân thủ quyết định thu hồi đất dù Ủy ban nhân dân cấp xã và các đoàn thể phối hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ Quốc Việt Nam cấp xã tại nơi có đất thu hồi và các tổ chức làm nhiệm vụ giải phóng mặt bằng, bồi thường đã thực hiện vận động và thuyết phục.

– Quyết định cưỡng chế thu hồi đất được công bố công khai và đã được niêm yết công khai ở trụ sở UBND cấp xã, những địa điểm sinh hoạt chung của khu dân cư ví dụ như trụ sở thôn, xóm, nhà văn hóa… tại địa điểm có đất bị thu hồi.

– Việc cưỡng chế thu hồi đất chỉ được thực hiện khi có Quyết định cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất đã áp dụng hiệu lực thi hành.

– Việc cưỡng chế thu hồi đất được tiến hành khi người bị cưỡng chế đã được nhận Quyết định cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất đã có hiệu lực. Nếu trường hợp người bị cưỡng chế thu hồi đất cố tình vắng mặt khi bàn giao quyết định cưỡng chế hoặc là từ chối không nhận quyết định cưỡng chế này thì UBND cấp xã phải làm biên bản ghi nhận đối với sự việc này.

3. Quy trình thu hồi đất theo quy định

Việc thu hồi đất được thực hiện theo các bước như sau:

Bước 1: Lên kế hoạch thu hồi, thông báo việc thu hồi và tiến hành điều tra, đo đạc, khảo sát và  kiểm điểm

Thứ nhất, lên kế hoạch thu hồi đất

Thứ hai, Thông báo việc thu hồi đất.

– Thông báo này phải được gửi đến từng cá nhân có đất thu hồi;

– Tiến hành họp phổ biến đến người dân trong phạm vi có đất bị thu hồi;

– Thông báo trên các phương tiện thông tin đại chúng;

Quảng cáo

– Niêm yết công khai tại trụ sở UBND cấp xã, các địa điểm sinh hoạt chung trong khu dân cư tại địa chỉ có đất bị thu hồi.

Thứ ba, Tiến hành thực hiện kế hoạch thu hồi đất, điều tra, đo đạc, khảo sát và  kiểm điểm.

Người sử dụng đất phải có trách nhiệm phối hợp với các tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường và giải phóng mặt bằng thực hiện về việc điều tra, đo đạc, khảo sát, thực hiện xác định diện tích đất, thống kê về nhà ở, các tài sản khác gắn liền với đất để tiến hành lập phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư;

Lưu ý: Nếu người sử dụng đất không phối hợp thực hiện công tác điều tra khảo sát, đo đạc và kiểm đếm thì UBND cấp xã, UBMTTQ Việt Nam cấp xã nơi đất bị thu hồi phải tổ chức vận động và thuyết phục người sử dụng đất trong thời hạn 10 ngày nếu vẫn không thi hành thì Chủ tịch UBND có thẩm quyền thực hiện thu hồi đất ra quyết định kiểm đếm bắt buộc, quyết định cưỡng chế thực hiện quyết định kiểm đếm bắt buộc.

Bước 2: Tiến hành lập và thẩm định về phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư

– Tổ chức thực hiện nhiệm vụ bồi thường và giải phóng mặt bằng chịu trách nhiệm lập phương án về hỗ trợ, bồi thường, tái định cư và phối hợp thực hiện với UBND cấp xã tại nơi có đất thu hồi.

+ Thực hiện lấy ý kiến về các phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư theo phương thức họp trực tiếp với người dân trong phạm vi có đất thu hồi;

+ Thực hiện niêm yết công khai về phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư tại trụ sở UBND cấp xã, các địa điểm sinh hoạt chung trong khu dân cư có đất thu hồi.

– Lưu ý: Việc thực hiện lấy ý kiến phải xác lập thành biên bản và có xác nhận của đại diện UBND cấp xã, đại diện của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã, có đại diện người có đất bị thu hồi cho thấy được số lượng ý kiến đồng ý, không đồng ý, ý kiến khác về phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư; phối hợp thực hiện với UBND cấp xã nơi có đất bị thu hồi tổ chức đối thoại về những trường hợp ý kiến không đồng ý với phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư; hoàn chỉnh về phương án trình các cơ quan có thẩm quyền;

– Xác lập về phương án và Cơ quan có thẩm quyền thẩm định các phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư trước khi trình UBND cấp có thẩm quyền quyết định về việc thu hồi đất

Bước 3: Ban hành Quyết định thu hồi đất, phê duyệt và thực hiện phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư

– Ban hành quyết định:

+ Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành quyết định thu hồi với trường hợp Thu hồi đất của tổ chức, cơ sở tôn giáo, của người Việt Nam định cư ở nước ngoài hay tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao hoặc doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài; Thu hồi đất nông nghiệp nằm trong quỹ đất công ích của xã, thị trấn, phường.

+ UBND cấp huyện ban hành quyết định thu hồi với những trường hợp thu hồi đất thuộc hộ gia đình, cá nhân và cộng đồng dân cư Thu hồi đất ở của người Việt Nam định cư ở nước ngoài đang được sở hữu nhà ở tại Việt Nam

(Theo Điều 66 của Luật Đất đai 2013)

– Niêm yết công khai và phổ biến quyết định phê duyệt về phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư:

+ Phổ biến và thực hiện niêm yết công khai quyết định phê duyệt về phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư tại trụ sở của Ủy ban nhân dân cấp xã và các địa điểm sinh hoạt chung của khu dân cư tại nơi có đất thu hồi;

+ Gửi quyết định bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đến từng cá nhân có đất bị thu hồi, trong đó thể hiện rõ về mức bồi thường, hỗ trợ và bố trí nhà hoặc là đất tái định cư (nếu có), cụ thể thời gian, địa điểm để chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ; thời gian bố trí nhà hoặc là đất tái định cư (nếu có) cũng như thời gian bàn giao đất bị thu hồi cho tổ chức thực hiện nhiệm vụ bồi thường và giải phóng mặt bằng.

– Tổ chức thực hiện về việc bồi thường, hỗ trợ và bố trí tái định cư theo các phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đã được phê duyệt

+ Trong thời hạn 30 ngày tính kể từ ngày quyết định thu hồi đất do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành có hiệu lực thi hành thì cơ quan, tổ chức có trách nhiệm bồi thường phải thực hiện chi trả tiền bồi thường và hỗ trợ cho người có đất bị thu hồi (Căn cứ tại Điều 93 của Luật đất đai 2013).

+ Nếu như cơ quan, tổ chức có trách nhiệm bồi thường thực hiện chậm chi trả thì khi thanh toán tiền bồi thường và hỗ trợ cho người có đất bị thu hồi, ngoài tiền phải bồi thường, hỗ trợ theo phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt thì người có đất bị thu hồi sẽ được thanh toán thêm một phần tiền bằng với mức tiền chậm nộp theo đúng quy định của Luật quản lý thuế dựa trên số tiền chậm trả cũng như thời gian chậm trả.

+ Nếu như người có đất bị thu hồi không nhận số tiền bồi thường và hỗ trợ theo phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt thì số tiền bồi thường và hỗ trợ đó được gửi vào tài khoản tạm giữ ở Kho bạc nhà nước.

+ Người sử dụng đất thuộc trường hợp được bồi thường khi Nhà nước bị thu hồi đất mà chưa thực hiện các nghĩa vụ tài chính về đất đai theo quy định của pháp luật đối với Nhà nước thì số tiền bồi thường nhận được phải trừ đi số tiền chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính để hoàn trả ngân sách nhà nước.

Trên đây là bài viết “Quy trình thu hồi đất theo đúng quy định của pháp luật” của Luật Hùng Sơn gửi đến bạn đọc. Nếu còn bất kỳ vướng mắc hoặc cần hỗ trợ các vấn đề pháp lý khác, bạn vui lòng liên hệ hotline 19006518 để được hỗ trợ nhanh chóng nhất.

5/5 - (1 bình chọn)
Ls. Luyện Ngọc Hùng

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *


Tin mới

Các tin khác

Video tư vấn pháp luật

To-top
Developed by Luathungson.vn
Facebook Messenger
Chat qua Zalo
Tổng đài 19006518
Developed by Luathungson.vn