Những doanh nghiệp không phải tổ chức tín dụng chính là các doanh nghiệp không thành lập, tổ chức và hoạt động theo Luật các tổ chức tín dụng quy định. Họ có thể thực hiện các giao dịch vay vốn lẫn nhau phù hợp với quy định của pháp luật Việt Nam. Cụ thể các quy định về việc cho vay góp vốn giữa các doanh nghiệp như sau:
1. Quy định về hình thức thanh toán vay vốn
Theo quy định tại Khoản 1, Điều 4 của Thông tư 09/2015/TT-BTC, các doanh nghiệp không phải tổ chức tín dụng trong trường hợp thực hiện các giao dịch vay, cho vay cũng như trả nợ lẫn nhau dùng các hình thức thanh toán sẽ được quy định trong Khoản 2, Điều 3 của Thông tư này. Cụ thể như sau:
- Thanh toán qua Séc;
- Thanh toán bằng Uỷ nhiệm chi, chuyển tiền;
- Các hình thức thanh toán không dùng tiền mặt phù hợp khác theo đúng quy định hiện hành.
Hình thức thanh toán khi vay vốn vô cùng đa dạng và linh hoạt
2. Quy định về hợp đồng vay vốn
Doanh nghiệp bên vay và cho vay cần phải thoả thuận với nhau về khoản tiền vay, kỳ hạn và lãi suất, phương thức giải ngân. Bản hợp đồng cho vay vốn có thể bao gồm những nội dung như sau:
- Đối tượng của hợp đồng;
- Số tiền vay;
- Lãi suất và phương thức thanh toán;
- Thời hạn, địa điểm, phương thức thực hiện hợp đồng;
- Quyền, nghĩa vụ của các bên liên quan;
- Trách nhiệm do vi phạm hợp đồng;
- Phương thức giải quyết các tranh chấp.
Lưu ý: Pháp luật không có bất cứ quy định nào bắt buộc về hình thức của hợp đồng vốn giữa các doanh nghiệp.
Hợp đồng vay vốn cần có đầy đủ thông tin về khoản tiền vay, kỳ hạn và lãi suất, phương thức giải ngân
3. Quy định về thuế vay vốn
Dưới đây là những quy định cụ thể về thuế vay vốn với doanh nghiệp vay và doanh nghiệp cho đi vay:
3.1: Đối với doanh nghiệp cho vay
Thuế giá trị gia tăng với hoạt động cho vay:
Dựa vào quy định tại Điểm b, Khoản 8, Điều 4 của Thông tư 219/2013/TT-BTC, hoạt động vay vốn giữa các doanh nghiệp nằm trong đối tượng không chịu thuế giá trị gia tăng. Vì vậy, doanh nghiệp cho vay không cần phải khai và nộp thuế GTGT khi cho doanh nghiệp khác vay tiền (gồm cả gốc lẫn lãi).
Thuế thu nhập doanh nghiệp với lãi cho vay:
Theo Khoản 7, Điều 7 của Thông tư 78/2014/TT-BTC có quy định, khoản tiền lãi từ tiền cho vay sẽ được bù trừ vào khoản chi trả tiền lãi cho tiền vay của doanh nghiệp đó.
Nếu khoản thu từ lãi cho vay vốn phát sinh cao hơn những khoản chi trả lãi tiền vay, sau khi bù trừ, phần tiền chênh lệch còn lại sẽ được tính vào thu nhập khác khi xác định thu nhập chịu thuế. Trái lại, đối với trường hợp thấp hơn thì phần tiền chênh lệch còn lại sẽ được giảm trừ vào thu nhập sản xuất kinh doanh khi đã xác định được thu nhập chịu thuế.
Quy định cụ thể về thuế vay vốn cho doanh nghiệp vay và doanh nghiệp đi vay
3.2: Đối với doanh nghiệp đi vay
Theo quy định tại Điều 4 của Thông tư 96/2015/TT-BTC và Điều 468 của Bộ Luật Dân sự năm 2015, chi phí trả lãi vay được tính là chi phí được trừ khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp khi đảm bảo 2 điều kiện sau:
- Lãi suất không vượt quá 20%/năm của khoản vay, ngoại trừ trường hợp pháp luật có liên quan quy định khác.
- Nếu lãi suất theo thoả thuận vượt quá lãi suất giới hạn trên, mức lãi suất vượt quá sẽ không có hiệu lực. Vì vậy, bạn phải góp đủ vốn điều lệ đã đăng ký theo đúng tiến độ góp vốn ghi trong điều lệ của doanh nghiệp.
4. Trường hợp doanh nghiệp vay vốn chưa góp đủ vốn điều lệ
Tiền lãi vay chi trả tương ứng với vốn điều lệ còn thiếu theo đúng tiến độ góp vốn ghi trong điều lệ của doanh nghiệp không được trừ trong trường hợp xác định thu thập chịu thuế xác định cụ thể như sau:
- Nếu số tiền vay nhỏ hơn hoặc bằng với số vốn điều lệ còn thiếu thì tất cả lãi tiền vay là khoản chi không được trừ.
- Nếu số tiền vay lớn hơn số vốn điều lệ còn thiếu theo tiến độ góp vốn thì:
- Khi doanh nghiệp phát sinh nhiều khoản vay, khoản chi trả lãi tiền vay sẽ được trừ bằng tỷ lệ phần trăm giữa vốn điều lệ còn thiếu chia cho tổng số tiền vay nhân với tổng lãi vay.
- Khi doanh nghiệp chỉ phát sinh 1 khoản vay, khoản chi trả tiền vay không được trừ bằng với số vốn điều lệ còn thiếu nhân lãi suất của khoản vay và thời gian góp vốn điều lệ còn thiếu.
Doanh nghiệp vay vốn chưa góp đủ vốn điều lệ cũng có những quy định rõ ràng
Đối với cá nhân cho vay, thu nhập đến từ tiền lai của khoản tiền cho doanh nghiệp vay chính là thu nhập từ đầu tư vốn. Khi đó cá nhân cho vay phải chịu thuế thu nhập cá nhân với khoản thu này theo đúng công thức tính thuế thu nhập cá nhân đầu tư vốn.
Qua bài viết này, chắc hẳn các bạn đã biết những quy định về cho vay góp vốn cụ thể như thế nào? Nếu như còn bất cứ câu hỏi nào liên quan tới vấn đề này, hãy nhấc máy gọi ngay vào hotline 0964 509 555 để được giải đáp tận tình nhé! Đừng quên theo dõi những bài viết tiếp theo của Luật Hùng Sơn để bổ sung hiểu biết của mình về luật pháp nhé!