Hiện nay, chúng tôi nhận được rất nhiều câu hỏi về việc nên lựa chọn công ty TNHH hay công ty cổ phần. Để giải đáp thắc mắc này, hãy cùng Luật Hùng Sơn Phân biệt công ty TNHH và công ty cổ phần để tìm ra câu trả lời cho câu hỏi trên nhé!
1. Phân biệt công ty TNHH và công ty cổ phần
Việc phân biệt công ty TNHH và công ty cổ phần, chúng ta sẽ chỉ rõ được những điểm giống nhau và khác nhau giữa hai loại hình doanh nghiệp này.
1.1. Bảng so sánh khái niệm và đặc điểm
Trước tiên, ta cần hiểu được khái niệm và đặc điểm của công ty TNHH và công ty cổ phần là gì? Dưới đây là bản so sánh khái niệm và đặc điểm để bạn đọc dễ theo dõi.
Tiêu chí | Công ty TNHH | Công ty cổ phần |
Khái niệm | Công ty TNHH hai thành viên trở lên là một loại hình công ty có từ 2 thành viên trở lên và tối đa là 50 thành viên góp vốn thành lập vào công ty đồng thời chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ công ty trong phạm vi số vốn góp đã góp vào công ty. | Công ty cổ phần được cho là loại hình đặc trưng của hình thức công ty đối vốn, vốn của công ty sẽ được chia thành nhiều phần bằng nhau và gọi là cổ phần, những người sở hữu cổ phần chính là cổ đông, chỉ phải chịu trách nhiệm đối với các khoản nợ của công ty tương ứng với giá trị cổ phần thuộc sở hữu của mình. |
Đặc điểm | Công ty TNHH có tư cách pháp nhân kể từ thời điểm được cấp Giấy Chứng nhận đăng ký kinh doanh.
• Chủ sở hữu của Công ty TNHH và Công ty là hai thực thể pháp lý độc lập. • Chủ sở hữu, thành viên Công ty có những quyền và nghĩa vụ tương ứng với quyền sở hữu vốn góp ở Công ty. • Thành viên góp vốn thành lập Công ty TNHH không được phép quá 50 thành viên. • Công ty chịu trách nhiệm về những khoản vay, nợ và những nghĩa vụ tài chính khác chỉ trong phạm vi tài sản của Công ty. • Công ty TNHH không có quyền phát hành Cổ phiếu. |
Cơ cấu tổ chức của Công ty cổ phần phải bao gồm Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng quản trị và Giám đốc hoặc Tổng Giám đốc.
• Công ty CP có Ban kiểm soát khi có từ trên 11 Cổ đông. • Những Cổ đông của Công ty chỉ phải chịu trách nhiệm về những khoản nợ, vay và những Nghĩa vụ tài sản khác của Công ty trong phạm vi vốn góp đã góp vào Công ty cổ phần. • Những Cổ đông trong công ty có quyền quyết định và tự do chuyển nhượng số cổ phần của mình cho người khác. • Cổ đông tối thiểu phải từ 3 người và không giới hạn số lượng cổ đông tối đa. • Công ty cổ phần được quyền phát hành Cổ phiếu theo đúng quy định của Pháp luật. |
1.2. Điểm giống nhau giữa công ty TNHH và công ty cổ phần
Giữa công ty TNHH và công ty cổ phần có những điểm tương đồng đáng lưu ý, cụ thể như sau:
– Thành viên của công ty có thể là cá nhân hoặc tổ chức;
– Có sự tách bạch giữa tài sản của công ty và tài sản của những thành viên góp vốn;
– Cả hai loại hình đều có tư cách pháp nhân;
– Thành viên, cổ đông góp vốn phải chịu trách nhiệm trong phạm vi số vốn góp của mình;
– Thành viên công ty được quyền chuyển nhượng vốn góp của mình theo đúng quy định của pháp luật.
1.3. Ngoài công ty TNHH, công ty cổ phần, còn có loại hình công ty nào?
Ngoài công ty TNHH, công ty cổ phần, còn có một số loại hình công ty phổ biến hiện nay như sau:
Doanh nghiệp Nhà nước
Điều 4 Luật doanh nghiệp 2020 có quy định thì doanh nghiệp nhà nước được hiểu là doanh nghiệp mà vốn điều lệ 100% do Nhà nước nắm giữ.
Bên cạnh đó, căn cứ vào hình thức tổ chức và vốn góp mà có những loại doanh nghiệp vốn nhà nước như sau:
Thứ nhất, Doanh nghiệp nhà nước;
Thứ hai, công ty cổ phần nhà nước;
Thứ ba, công ty TNHH nhà nước có một thành viên;
Thứ tư, công ty TNHH nhà nước có 2 thành viên trở lên.
Cơ cấu tổ chức trong doanh nghiệp nhà nước đã được quy định trong Chương IV của Luật doanh nghiệp 2020 và dựa theo cơ cấu đối với công ty TNHH một thành viên. Nếu doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ dưới 100% vốn góp thì sẽ theo cơ cấu tổ chức và quản lý của công ty TNHH hai thành viên trở lên và công ty cổ phần.
Hiện nay, những doanh nghiệp nhà nước có tư cách pháp nhân là do nhà nước giao vốn góp kinh doanh và tự phải chịu trách nhiệm trong việc quản lý, sản xuất, có trách nhiệm về kinh tế cũng như hưởng lợi nhuận hoặc bù đắp nếu thua lỗ với mức vốn được cấp đó. Điều này cho thấy nhà nước để cho doanh nghiệp chủ động hơn trong việc kinh doanh.
Loại hình doanh nghiệp tư nhân:
Đây chính là loại hình doanh nghiệp được lập bởi một cá nhân và chịu trách nhiệm vô hạn với pháp luật về tất cả hoạt động trong doanh nghiệp. Mỗi một cá nhân chỉ được thành lập duy nhất một doanh nghiệp tư nhân. Chủ của doanh nghiệp tư nhân không được đồng thời làm thành viên công ty hợp danh hoặc chủ hộ kinh doanh.
Đây là loại hình không có tư cách pháp nhân.
Doanh nghiệp tư nhân không có quyền phát hành bất kỳ loại chứng khoán nào. Doanh nghiệp tư nhân không có quyền góp vốn để thành lập hay là mua cổ phần/ phần vốn góp trong công ty cổ phần hoặc công ty hợp danh và công ty trách nhiệm hữu hạn.
Chủ doanh nghiệp tư nhân được toàn quyền trong việc quyết định tất cả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp mình, bao gồm cả việc sử dụng lợi nhuận sau khi đã hoàn thành nghĩa vụ thuế và các nghĩa vụ tài chính khác theo như quy định của pháp luật. Vốn đầu tư của chủ doanh nghiệp tư nhân được chủ doanh nghiệp tự đăng ký. Chủ doanh nghiệp tư nhân có nghĩa vụ, trách nhiệm đăng ký chính xác tổng số vốn mà mình đầu tư, trong đó phải nêu rõ loại tài sản góp vốn.
Loại hình doanh nghiệp công ty hợp danh
Điều 177 Luật doanh nghiệp 2020 quy định thì công ty hợp danh là loại hình doanh nghiệp trong đó:
Công ty phải có ít nhất 02 thành viên gọi là chủ sở hữu chung của công ty, cùng nhau tiến hành kinh doanh dưới một tên chung (dưới đây gọi là thành viên hợp danh). Ngoài các thành viên hợp danh này, công ty có thể có thêm những thành viên góp vốn;
Thành viên hợp danh bắt buộc là cá nhân và phải chịu trách nhiệm bằng tất cả tài sản của mình đối với các nghĩa vụ của công ty;
Thành viên góp vốn chỉ phải chịu trách nhiệm đối với các khoản nợ của công ty ở trong phạm vi số vốn mà họ đã góp vào công ty.
Kể từ thời điểm được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, công ty hợp danh sẽ có tư cách pháp nhân.
Công ty hợp danh không có quyền phát hành bất cứ loại chứng khoán nào.
Thành viên hợp danh không được đồng thời làm chủ doanh nghiệp tư nhân hay là thành viên hợp danh trong công ty hợp danh khác, ngoại trừ trường hợp được sự đồng thuận, nhất trí của tất cả thành viên hợp danh còn lại. Thành viên hợp danh không có quyền nhân danh cá nhân hay nhân danh người khác tiến hành kinh doanh cùng lĩnh vực ngành, nghề kinh doanh của công ty đó nhằm mục đích tư lợi hay phục vụ lợi ích cho tổ chức, cá nhân khác. Thành viên hợp danh không có quyền chuyển một phần hay là toàn bộ phần vốn góp thuộc sở hữu của mình trong công ty cho người khác nếu như không được sự chấp thuận của tất cả thành viên hợp danh còn lại.
Các thành viên hợp danh có được quyền đại diện theo pháp luật và quyền tổ chức điều hành các hoạt động kinh doanh hằng ngày trong công ty. Tất cả hạn chế áp dụng đến thành viên hợp danh trong thực hiện các công việc kinh doanh hằng ngày của công ty có hiệu lực đối với bên thứ ba trong trường hợp chỉ khi người đó được cho biết về hạn chế đó. Trong quá trình điều hành hoạt động kinh doanh của công ty, các thành viên hợp danh có trách nhiệm phân công nhau để đảm nhiệm những chức danh kiểm soát và quản lý công ty.
Thành viên góp vốn chỉ phải chịu trách nhiệm đối với những khoản nợ của công ty chỉ trong phạm vi số vốn họ đã góp vào công ty. Điều này chính là lý do cơ bản cho thấy thành viên góp vốn có thân phận pháp lý khác so với thành viên hợp danh. Bên cạnh mặt thuận lợi về hưởng từ chế độ trách nhiệm hữu hạn thì thành viên góp vốn bị hạn chế trong những quyền cơ bản của một thành viên công ty. Cụ thể, thành viên góp vốn không có quyền tham gia quản lý công ty và hoạt động kinh doanh nhân danh công ty mình, nếu có hoạt động thì sẽ mất quyền chịu trách nhiệm hữu hạn đối với những khoản nợ của công ty. Luật Doanh nghiệp và Điều lệ của công ty quy định chi tiết về quyền và nghĩa vụ của các thành viên góp vốn này
Trong quá trình hoạt động kinh doanh, Công ty được tiếp nhận thêm các thành viên hợp danh hay là thành viên góp vốn; trường hợp tiếp nhận thành viên mới phải được Hội đồng thành viên công ty chấp thuận. Thành viên hợp danh hay thành viên góp vốn phải tiến hành nộp đủ số vốn cam kết góp trong thời hạn 15 ngày vào công ty, kể từ ngày được chấp thuận, ngoại trừ trường hợp Hội đồng thành viên công ty có quyết định thời hạn khác. Thành viên hợp danh mới có nghĩa vụ cùng liên đới chịu trách nhiệm bằng tất cả tài sản của mình đối với những khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của công ty, nếu không có thỏa thuận khác.
2. So sánh công ty TNHH và công ty cổ phần
Để hiểu rõ hơn công ty TNHH và công ty cổ phần, chúng ta hãy cùng so sánh một số tiêu chí cụ thể sau đây nhé:
Tiêu chí so sánh | công ty TNHH | công ty cổ phần |
Thành viên | Thành viên tham gia của công ty là các cá nhân hay là tổ chức cùng góp vốn để thành lập công ty. Việc thay đổi người quản lý vốn góp bắt buộc phải tuân thủ theo hội đồng thành viên.
Số lượng thành viên của công ty TNHH được quy định là từ 1 đến tối đa là 50 người. |
Công ty cổ phần chịu ảnh hưởng bởi người sở hữu số lượng cổ phần công ty rất lớn. Điều này dẫn đến việc gặp nhiều chi phối rất lớn từ bên ngoài.
Số lượng thành viên trong công ty cổ phần quy định tối thiểu 3 cổ đông và không giới hạn số lượng tối đa.
|
Vốn điều lệ | Vốn điều lệ được theo tỷ lệ vốn góp của các thành viên công ty, không phân chia thành các phần bằng nhau | Vốn điều lệ được phân chia thành nhiều phần bằng nhau gọi chung là cổ phần |
Góp vốn | Thành viên góp đủ và đúng loại tài sản mà đã cam kết trong thời hạn 90 ngày, tính kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh. Có thể góp vốn bằng tài sản khác nếu được đa số thành viên còn lại chấp thuận. | Kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, Cổ đông phải góp đủ số vốn đã đăng ký góp trong thời hạn 90 ngày. Những cổ đông sáng lập phải cùng nhau đăng ký mua số lượng cổ phần ít nhất là 20% tổng số cổ phần phổ thông được quyền chào bán tính tại thời điểm đăng ký doanh nghiệp. |
Huy động vốn | Công ty TNHH có thể huy động vốn điều lệ bằng 2 cách sau:
Tăng vốn góp của thành viên hiện tại và tiếp nhận thêm vốn góp từ các thành viên mới. Việc tăng vốn góp này phải thực hiện đúng theo quy định tại khoản 2 điều 68 Luật doanh nghiệp 2020 Không được huy động vốn bằng cách phát hành cổ phần |
Căn cứ vào khoản 3 điều 111 và từ điều 123 đến điều 131 Luật doanh nghiệp 2020 quy định thì công ty cổ phần có 2 phương thức huy động vốn là:
– Chào bán cổ phần: có 3 đối tượng được chào bán như sau: cổ đông hiện hữu, công chúng và chào bán cổ phần riêng lẻ. – Tiến hành phát hành trái phiếu |
Chuyển nhượng vốn | Việc chuyển phải được ưu tiên chuyển nhượng cho thành viên công ty. Đây là điều kiện tiên quyết khi chuyển nhượng | Thủ tục dễ dàng và tự do chuyển nhượng (ngoại trừ giới hạn trong 03 năm đầu, nếu cổ đông sáng lập chuyển nhượng cổ phần cho người khác mà không phải các cổ đông sáng lập còn lại thì phải được Đại Hội đồng cổ đông chấp thuận mới được chuyển nhượng) |
Người điều hành công ty | Các thành viên công ty đều được quyền điều hành và quản lý công ty. Không những thế, các thành viên hầu như đều là những người quen biết nhau và phân chia lợi ích chia dựa theo công sức đóng góp vào công ty. Đây là một căn cứ giúp công ty duy trì hoạt động ổn định. | Điều hành công ty cổ phần rất phức tạp do lợi ích của công ty luôn tồn tại sự cạnh tranh và đối kháng nhau giữa những nhóm lợi ích với nhau. Việc này làm ảnh hưởng đến sự hoạt động ổn định của công ty. |
Cơ cấu tổ chức | Duy nhất một mô hình:
Hội đồng thành viên, Chủ tịch HĐTV, Tổng Giám đốc hoặc Giám đốc, Ban kiểm soát nếu có từ 11 thành viên trở lên. |
Có 2 mô hình cơ cấu tổ chức:
Một là: Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát nếu công ty có từ 11 cổ đông trở lên và các cổ đông là tổ chức giữ trên 50% tổng số cổ phần, Tổng giám đốc hoặc Giám đốc; Hai là: Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc hoặc Giám đốc (trong đó ít nhất 20% số thành viên Hội đồng quản trị phải là thành viên độc lập và phải có Ban kiểm toán nội bộ trực thuộc của Hội đồng quản trị). |
Mua lại vốn đã góp | Trong công ty TNHH hai thành viên trở lên thì việc mua lại phần vốn góp chỉ phát sinh khi mà có yêu cầu của thành viên nếu thành viên đó đã bỏ phiếu không tán thành trong nghị quyết của Hội đồng thành viên về một số vấn đề quy định tại khoản 1 Điều 51 Luật doanh nghiệp 2020:
– Sửa đổi hoặc/và bổ sung những nội dung trong Điều lệ của công ty liên quan đến các quyền và nghĩa vụ của thành viên hoặc Hội đồng thành viên; – Việc tổ chức lại công ty; – Các trường hợp khác mà Điều lệ công ty quy định. |
Trong công ty cổ phần thì việc mua lại vốn đã góp do công ty quy định mua lại hoặc thành viên yêu cầu. Quy định này nới lỏng hơn so với công ty TNHH. |
3. Nên lựa chọn công ty TNHH hay công ty cổ phần
Để có thể lựa chọn được loại hình doanh nghiệp phù hợp thì bạn nên tìm hiểu về ưu, nhược điểm của từng loại để cân đối. Cụ thể:
Ưu điểm, nhược điểm của Công ty Cổ phần
* Về ưu điểm:
– Chế độ chịu trách nhiệm của Công ty cổ phần là chế độ trách nhiệm hữu hạn, tất cả cổ đông chỉ chịu trách nhiệm đối với những khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác phát sinh từ công ty trong phạm vi vốn góp;
– Lĩnh vực hoạt động của Công ty cổ phần rất rộng lớn, hầu hết các lĩnh vực ngành, nghề kinh doanh;
– Việc chuyển nhượng cổ phần nhanh chóng, dễ dàng và thu hút được rất nhiều nhà đầu tư thuộc các thành phần kinh tế tham gia vào góp vốn, mua cổ phần và mua cổ phiếu.
– Cơ cấu vốn trong Công ty cổ phần linh hoạt, góp phần tạo điều kiện để nhiều đối tượng cùng góp vốn vào công ty;
– Có khả năng huy động vốn rất cao thông qua hình thức phát hành cổ phiếu ra ngoài công chúng;
* Về nhược điểm:
– Việc điều hành và quản lý của công ty rất phức tạp vì số lượng các cổ đông nhiều nên dễ tạo thành các nhóm cổ động đối lập, đấu tranh nhau về lợi ích;
– Quy định về pháp luật trong công ty cổ phần khá chặt chẽ, đặc biệt đối với chế độ tài chính, kế toán.
Ưu điểm, nhược điểm Công ty trách nhiệm hữu hạn:
* Ưu điểm:
– Các thành viên trong công ty chỉ phải chịu trách nhiệm về những khoản nợ và nghĩa vụ tài sản phát sinh từ công ty trong phạm vi số vốn đã góp vào công ty;
– Số lượng thành viên không nhiều nên việc quản lý, điều hành công ty dễ dàng hơn;
– Dễ dàng kiểm soát được việc thay đổi những thành viên công ty do việc chuyển nhượng vốn góp trong công ty được kiểm soát rất chặt chẽ.
* Nhược điểm:
– Khi hợp tác, đối tác cũng sẽ có sự cân nhắc về chế độ trách nhiệm hữu hạn của công ty;
– Do không được phát hành cổ phần nên việc huy động vốn của công ty cũng có nhiều hạn chế.
Từ phân tích trên đây, bạn nên căn cứ vào quy mô dự kiến hoạt động và hướng phát triển kinh doanh của doanh nghiệp để cân nhắc lựa chọn công ty TNHH hay công ty cổ phần.
Trên đây là bài viết của Luật Hùng Sơn về Phân biệt công ty TNHH và công ty cổ phần. Để yêu cầu dịch vụ doanh nghiệp tại Luật Hùng Sơn, bạn vui lòng liên hệ hotline 0964.509.555 để được hỗ trợ!