Dịch Covid-19 hiện đang là mối nguy của toàn xã hội, bởi tốc độ lây lan cực nhanh, chỉ cần một người dương tính với chủng virus này thì khả năng cả công ty có thể bị. Do vậy, mặc dù các công ty, xí nghiệp đã tiến hành thực hiện các biện pháp như phát khẩu trang, đo thân nhiệt, nước rửa tay…cho người lao động để ngăn ngừa sự lây chéo nhưng việc này cũng không làm giảm bớt nỗi lo của người lao động, nhiều người lao động sợ đến mức nghỉ làm. Vậy, người lao động tự nghỉ làm như vậy là đúng hay sai? Và họ có được nhận lương hay không?
Ngoài các trường hợp như nghỉ lễ, tết, nghỉ thai sản, nghỉ ốm đau,… thì theo bộ luật lao động 2012, chỉ 04 trường hợp sau đây thì người lao động mới được nghỉ làm:
1. Người lao động được nghỉ phép năm:
Căn cứ theo Điều 111 của Bộ luật Lao động có quy định đối với người lao động làm việc đủ 12 tháng cho một người sử dụng lao động thì người này được nghỉ phép năm cũng như sẽ được hưởng nguyên lương khi nghỉ phép:
- Đối với người làm công việc trong điều kiện bình thường thì được nghỉ 12 ngày làm việc
- Đối với người lao động là người khuyết tật, lao động chưa thành niên hoặc người làm công việc độc hại, nặng nhọc, nguy hiểm hoặc làm việc ở những nơi có điều kiện sinh sống khắc nghiệt thì được nghỉ 14 ngày làm việc;
- Đối với người làm công việc đặc biệt độc hại, nguy hiểm, nặng nhọc hoặc làm việc ở những nơi có điều kiện sinh sống đặc biệt khắc nghiệt thì được nghỉ 16 ngày làm việc.
Tuy nhiên, trước khi người lao động thực hiện chế độ nghỉ này thì cần phải thông báo đến người sử dụng lao động, việc này nhằm để sắp xếp, bố trí công việc phù hợp.
2. Người lao động được nghỉ không lương:
Căn cứ theo khoản 3 Điều 116 của Bộ luật Lao động 2012, ngoài trường hợp nghỉ hưởng nguyên lương theo quy định thì người lao động sẽ được thỏa thuận với người sử dụng lao động để có thể nghỉ không hưởng lương.
Như vậy, có nghĩa là nếu người lao động lo sợ dịch bệnh không dám đi làm, muốn tạm nghỉ việc để né dịch covid- 19 thì người lao động có thể tiến hành thỏa thuận với doanh nghiệp để nghỉ không lương với số ngày không hạn chế.
3. Thỏa thuận về việc tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động
Theo khoản 5 Điều 32 của Bộ luật Lao động 2012 có quy định các bên trong quan hệ lao động được phép thỏa thuận về việc tạm hoãn thực hiện hợp đồng
Do vậy, nếu người lao động muốn nghỉ làm do covid-19 thì có thể được nghỉ làm nếu như được người sử dụng lao động đồng ý.
4. Người lao động có thể đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động
Căn cứ theo Điểm d khoản 1 của Điều 37 Bộ luật Lao động 2012 có quy định như sau:
Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn hoặc trường hợp gia đình người lao động có hoàn cảnh khó khăn dẫn đến không thể tiếp tục việc thực hiện hợp đồng lao động thì người lao động được quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động.
Cụ thể những trường hợp sau:
- Phải nghỉ việc để chăm sóc người thân bị tai nạn, bị ốm đau như vợ hoặc chồng, bố, mẹ, con,…
- Người lao động phải ra nước ngoài làm việc hoặc sinh sống;
- Gia đình gặp khó khăn do vấn đề về hỏa hoạn, dịch bệnh, thiên tai, địch họa hoặc có thể do chuyển chỗ ở, mặc dù đã tìm mọi biện pháp nhưng người lao động vẫn không thể tiếp tục thực hiện hợp đồng lao động.
Đối với các trường hợp trên, cần phải báo cho doanh nghiệp trước ít nhất là 3 ngày làm việc.. Trường hợp hợp đồng không xác định thời hạn thì chỉ cần báo trước ít nhất là 45 ngày và người lao động cũng không cần bất kỳ lý do gì.
Như vậy, qua trên có thể thấy trong mọi trường hợp người lao động muốn nghỉ làm đều cũng cần phải báo trước cho người sử dụng lao động chứ không được tự ý nghỉ việc. Dù có do đại dịch covid-19 đi chăng nữa, người lao động cũng cần phải thông báo, nhiều trường hợp bắt buộc còn phải được sự đồng ý của bên sử dụng lao động.
>>> Có được chấm dứt hợp đồng lao động do Covid-19 không?