Hiện nay, ước tính trên toàn quốc có khoảng 1,2 triệu giáo viên. Vì vậy, các thông tin về chế độ tiền lương và phụ cấp của giáo viên luôn được quan tâm. Bài viết này Luật Hùng Sơn sẽ tổng hợp những vấn đề này theo quy định pháp luật hiện hành.
1. Chế độ tiền lương của giáo viên
Bộ Chính trị khẳng định : “Lương của giáo viên được xếp cao nhất trong hệ thống thang bậc lương hành chính sự nghiệp”, Tại Nghị quyết 29. Tuy nhiên cho đến nay chủ trương này vẫn chưa được thực hiện hóa.
Hiện nay mức lương của giáo viên vẫn được tính theo công thức dưới đây :
Lương cơ sở x Hệ số lương hiện hưởng
Từ năm 2004 đến nay hệ số lương vẫn được giữ cố định, còn mức lương cơ sở được điểu chỉnh tăng dần theo từng năm. Từ ngày 1/7/2019 mức lương cơ sở sẽ là 1.490.000 đồng/tháng.
Theo Nghị định 204/2004/NĐ-CP và Nghị định 38/2019/NĐ-CP thì mức lương của giáo viên hiện nay được tính như sau :
Đối tượng | Hệ số lương | Mức lương (VNĐ) |
Giáo viên trung học cao cấp | 4,0 – 6,38 | 5.960.000 – 9.506.000 |
Giáo viên trung học; Giáo viên tiểu học cao cấp; Giáo viên mầm non cao cấp; Giáo viên trung học cơ sở chính | 2,34 – 4,98 | 3.486.600 – 7.420.200 |
Giáo viên trung học cơ sở | 2,10 – 4,98 | 3.129.000 – 7.286.100 |
Giáo viên tiểu học | 1,86 – 4,0 | 2.771.400 – 6.049.400 |
Dự kiến đến năm 2020 mức lương cơ sở sẽ tiếp tục tăng, theo đó lương của giáo viên cũng sẽ tăng theo.
Mặt khác, bắt đầu từ năm 2021 mức lương cơ sở và hệ số lương sẽ được bãi bỏ. Mức lương của cán bộ, công chức, viên chức nói chung và giáo viên nói riêng sẽ được tính bằng số tiền cụ thể.
Xem thêm >> Chế độ của giáo viên khi nghỉ hưu trước tuổi
2. Chế độ phụ cấp đối với giáo viên
Ngoài mức lương được nêu ở trên thì giao viên sẽ còn được hưởng một số khoản phụ cấp khác nữa. Cụ thể như sau :
a) Phụ cấp ưu đãi theo nghề
Giáo viên trong các cơ sở giáo dục công lập sẽ được hưởng phụ cấp ưu đãi theo nghề (Căn cứ Thông tư liên tịch 01/2006/TTLT-BGD&ĐT-BNV-BTC).
Mức hưởng phụ cấp sẽ được tính theo công thức sau đây :
Mức phụ cấp ưu đãi = lương cơ sở x [hệ số lương theo ngạch, bậc hiện hưởng + hệ số phụ cấp chức vụ lãnh đạo (nếu có) + phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có)] x tỷ lệ % phụ cấp ưu đãi.
Tùy từng đối tượng giáo viên và địa bàn công tác mà tỷ lệ % phụ cấp ưu đãi sẽ dao động từ 25% – 50%.
b) Phụ cấp thâm niên
Quy định tại Nghị định 54/2011/NĐ-CP thì giáo viên đang giảng dạy, hoạt động giáo dục tại các cơ sở giáo dục công lập sẽ được hưởng phụ cấp thâm niên nếu có thời gian giảng dạy, hoạt động giáo dục đủ từ 05 năm trở nên.
Mức phụ cấp thâm niên = 5% x [mức lương hiện hưởng + phụ cấp chức vụ lãnh đạo + phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có)].
Từ các năm tiếp theo, phụ cấp thâm niên mỗi năm sẽ được tính thêm 1%.
Tuy nhiên, từ 01/7/2020 theo tinh thần của Luật Giáo dục 2019 thì phụ cấp thâm niên đối với giáo viên sẽ được bãi bỏ.
c) Phụ cấp thu hút
Đối với giáo viên công tác tại các vùng có điều kiện kinh tế, xã hội đặc biệt khó khăn đều sẽ được hưởng thêm phụ cấp thu hút.
Mức phụ cấp thu hút sẽ bằng 70% tiền lương tháng hiện hưởng. Điều kiện để hưởng phụ cấp này là thời gian thực tế làm việc tại địa bàn không quá 05 năm.
Ngoài những khoản phụ cấp được nêu trên thì giáo viên còn có một số khoản phụ cấp đặc thù khác như : Phụ cấp đặc thù với nhà giáo là nghệ nhân; phụ cấp với giáo viên công tác lâu năm tại địa bàn đặc biệt khó khăn; phụ cấp với giáo viên dạy người khuyết tật…
3. Một số chế độ khác dành cho giáo viên
a) Giáo viên mỗi năm chỉ làm việc 42 tuần
Giáo viên là một trong những nghề được nghỉ nhiều nhất trong năm. Nếu như 01 năm có đến 53 tuần thì giáo viên chỉ làm việc 42 tuần/năm; còn lại là thời gian nghỉ hè, nghỉ lễ, nghỉ tết, nghỉ học kỳ và các ngày nghỉ khác.
Theo Thông tư 28/2009/TT-BGDDT tại điểm a, khoản 3 Điều 5 thì trong thời gian nghỉ nêu trên thì giáo viên được hưởng nguyên lương và các khoản phụ cấp khác nếu có.
b) Trường hợp nghỉ thai sản trùng với nghỉ hè
Trường hợp này, Bộ Giáo dục và Đào tạo đã có Công văn hướng dẫn cụ thể. Theo đó, nếu giáo viên sinh con trùng với thời gian nghỉ hè thì có thể được bố trí ngày nghỉ khác hoặc nếu không nghỉ thì sẽ được thanh toán nghỉ hàng năm.
c) Trường hợp giáo viên dạy thêm
Giáo viên dạy thêm phải tuân thủ theo một số nguyên tắc nhất định theo Điều 4 của Thông tư 17/2012/TT-BGDDT :
- Giáo viên đang hưởng lương từ quỹ đơn vị sự nghiệp công lập không được dạy thêm ngoài nhà trường;
- Giáo viên không dạy thêm đối với học sinh đã được nhà trường tổ chức dạy học 02 buổi/ngày;
- Giáo viên không dạy thêm đối với học sinh tiểu học, trừ khi bồi dưỡng nghệ thuật, thể dục thể thao và rèn luyện kỹ năng sống…
d) Trường hợp giáo viên nghỉ hưu chưa hưởng phụ cấp thâm niên
Thủ tướng Chính phủ đã có quy định về chế độ trợ cấp một lần đối với các đối tượng này để đảm bảo quyền lợi cho những giáo viên nghỉ hưu mà chưa được hưởng phụ cấp thâm niên tại Quyết định 52/2013/QĐ-TTg.
Số tiền trợ cấp = (lương hưu hằng tháng x 10%) x số năm được tính trợ cấp
Điều kiện để được hưởng trợ cấp gồm :
- Giáo viên có thời gian công tác tại các trường công lập đủ từ 05 năm trở lên
- Đã nghỉ hưu từ năm 1994 đến hết ngày 31/5/2011
- Đang hưởng lương từ năm 2012
Lưu ý : Không chỉ giáo viên các trường công lập mà cả giáo viên các trường ngoài công lập cũng sẽ được hưởng trợ cấp này, nếu như đáp ứng đủ các điều kiện còn lại.
e) Được bảo vệ tuyệt đối về nhân phẩm, sức khỏe, tính mạng
Được tôn vinh là nghề cao quý nhất trong những nghề cao quý, giáo viên được pháp luật bảo vệ tuyệt đối về danh dự, sức khỏe, tính mạng.
Theo Nghị định 138/2013/NĐ-CP tại khoản 2 Điều 19 có quy định nếu xúc phạm, xâm phạm thân thể giáo viên sẽ bị phạt tiền từ 10 triệu đồng.
Tại Bộ luật Hình sự 2015, hành vi giết thầy cô giáo của mình là một tình tiết tăng nặng trong tội Giết người (điểm đ, khoản 1, Điều 123); hành vi cố ý gây thương tích cho thầy cô giáo của mình cũng là một tình tiết tăng nặng trong tội Cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác (điểm g, khoản 1, Điều 134).
Trên đây là cập nhật mới nhất về Mức lương, phụ cấp của giáo viên và các chế độ liên quan được Luật Hùng Sơn tổng hợp. Nếu còn thắc mắc hay cần chúng tôi tư vấn gì thêm xin vui lòng liên hệ ngay đến Tổng đài tư vấn pháp luật miễn phí 1900.6518 để được hỗ trợ tốt nhất.