Đúng như cách gọi “mục đích sử dụng đất” là thuật ngữ pháp lý xác định đất được dùng vào mục đích gì, cấp cho đối tượng nào và nghĩa vụ của người sử dụng đất đó. Được thể hiện trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất- hay còn gọi là Sổ đỏ. Tuy vậy không phải ai cũng biết quy định chi tiết về nội dung này.
Bài viết dưới đây sẽ cung cấp các thông tin cơ bản về: “Mục đích sử dụng đất và Cách ghi mục đích sử dụng đất trên sổ đỏ”.
Mục đích sử dụng đất là gì?
Ta thường bắt gặp các cụm từ: “Đất trồng lúa nương” , “Đất trồng cây hàng năm khác”, “Đất ở tại đô thị”, “Đất ở tại nông thôn”…Những cụm từ này chính là đại diện cho “Mục đích sử dụng đất”.
Mặc dù chưa có quy định pháp luật cụ thể nào định nghĩa về mục đích sử dụng đất nhưng thông qua ý nghĩa, tên gọi và quá trình sử dụng trong thực tế, có thể hiểu mục đích sử dụng đất là thuật ngữ được ghi trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Mục đích sử dụng đất giúp người sử dụng đất biết và thực hiện đúng nghĩa vụ sử dụng đất đúng mục đích .
Phân loại mục đích sử dụng đất
Theo quy định hiện hành, mục đích sử dụng đất ghi trên Sổ đỏ được quy định tại Thông tư 23/2014/TT-BTNMT và Thông tư 33/2017/TT-BTNMT. Tại điều 10 Luật Đất đai 2013 quy định phân loại đất như sau:
“Điều 10. Phân loại đất
Căn cứ vào mục đích sử dụng, đất đai được phân loại như sau:
1. Nhóm đất nông nghiệp bao gồm các loại đất sau đây:
a) Đất trồng cây hàng năm gồm đất trồng lúa và đất trồng cây hàng năm khác;
b) Đất trồng cây lâu năm;
c) Đất rừng sản xuất;
d) Đất rừng phòng hộ;
đ) Đất rừng đặc dụng;
e) Đất nuôi trồng thủy sản;
g) Đất làm muối;
h) Đất nông nghiệp khác gồm đất sử dụng để xây dựng nhà kính và các loại nhà khác phục vụ mục đích trồng trọt, kể cả các hình thức trồng trọt không trực tiếp trên đất; xây dựng chuồng trại chăn nuôi gia súc, gia cầm và các loại động vật khác được pháp luật cho phép; đất trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản cho mục đích học tập, nghiên cứu thí nghiệm; đất ươm tạo cây giống, con giống và đất trồng hoa, cây cảnh;
2. Nhóm đất phi nông nghiệp bao gồm các loại đất sau đây:
a) Đất ở gồm đất ở tại nông thôn, đất ở tại đô thị;
b) Đất xây dựng trụ sở cơ quan;
c) Đất sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh;
d) Đất xây dựng công trình sự nghiệp gồm đất xây dựng trụ sở của tổ chức sự nghiệp; đất xây dựng cơ sở văn hóa, xã hội, y tế, giáo dục và đào tạo, thể dục thể thao, khoa học và công nghệ, ngoại giao và công trình sự nghiệp khác;
đ) Đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp gồm đất khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất; đất thương mại, dịch vụ; đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp; đất sử dụng cho hoạt động khoáng sản; đất sản xuất vật liệu xây dựng, làm đồ gốm;
e) Đất sử dụng vào mục đích công cộng gồm đất giao thông (gồm cảng hàng không, sân bay, cảng đường thủy nội địa, cảng hàng hải, hệ thống đường sắt, hệ thống đường bộ và công trình giao thông khác); thủy lợi; đất có di tích lịch sử – văn hóa, danh lam thắng cảnh; đất sinh hoạt cộng đồng, khu vui chơi, giải trí công cộng; đất công trình năng lượng; đất công trình bưu chính, viễn thông; đất chợ; đất bãi thải, xử lý chất thải và đất công trình công cộng khác;
g) Đất cơ sở tôn giáo, tín ngưỡng;
h) Đất làm nghĩa trang, nghĩa địa, nhà tang lễ, nhà hỏa táng;
i) Đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối và mặt nước chuyên dùng;
k) Đất phi nông nghiệp khác gồm đất làm nhà nghỉ, lán, trại cho người lao động trong cơ sở sản xuất; đất xây dựng kho và nhà để chứa nông sản, thuốc bảo vệ thực vật, phân bón, máy móc, công cụ phục vụ cho sản xuất nông nghiệp và đất xây dựng công trình khác của người sử dụng đất không nhằm mục đích kinh doanh mà công trình đó không gắn liền với đất ở;
3. Nhóm đất chưa sử dụng gồm các loại đất chưa xác định mục đích sử dụng.”
Ngoài ra, để xác định phân loại đất nói trên cần tuân theo một trong các căn cứ: Giấy chứng nhận QSD đất, Giấy chứng nhận QSH nhà ở và QSD đất được cấp trước thời điểm 10/12/2009; Giấy chứng nhận QSD đất, QSH nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; Giấy tờ về quyền sử dụng đất theo Điều 100 của Luật Đất đai; Quyết định cho thuê đất, giao đất, chuyển mục đích sử dụng đất.
Cách ghi mục đích sử dụng đất trên sổ đỏ
Theo quy định tại Khoản 6, Điều 6 Thông tư 23/2014/TT-BTNMT, mục đích sử dụng đất trên Sổ đỏ được ghi bằng tên gọi cụ thể của phân loại đất tại Điều 10 Luật Đất đai 2013.
Với một số trường hợp đặc biệt thì ghi mục đích sử dụng đất như sau:
- Ghi đầy đủ các mục đích sử dụng đất nếu đất được Nhà nước giao, cho thuê cho một “người sử dụng đất” sử dụng vào nhiều mục đích;
- Đối với thửa đất có nhiều người cùng sử dụng và mỗi người được sử dụng vào mục đích khác nhau thì trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của mỗi người phải ghi cụ thể mục đích sử dụng đất của người đó kèm theo chú thích: “Thửa đất còn được sử dụng vào mục đích…” của người khác.
- Đối với thửa đất gồm cả ao, vừa và đất ở thì mục đích sử dụng đất phải thể hiện rõ “Đất ở” và diện tích đất ở kèm theo và kèm theo các mục đích sử dụng đất còn lại và diện tích tương ứng.
Tại sao phải ghi rõ mục đích sử dụng đất trên sổ đỏ
Như đã phân tích ở phần trên, với ý nghĩa và mục đích đem lại, việc quy định ghi rõ nội dung “Mục đích sử dụng đất” trên sổ đỏ nhằm đảm bảo:
Thứ nhất, để người dân biết và tuân thủ nghĩa vụ sử dụng đất đúng mục đích: Đất có mục đích sử dụng để ở khác với đất có mục đích sử dụng canh tác lúa và khác với đất có mục đích sử dụng trồng cây hàng năm khác. Hành vi sử dụng đất sai mục đích có thể bị xử phạt hành chính và bắt buộc khôi phục hiện trạng đất ban đầu;
Thứ hai, để người dân nhận thức được nghĩa vụ khi chuyển đổi mục đích sử dụng đất. Mỗi diện tích đất có mục đích sử dụng đất khác nhau thì sử dụng cho mục đích khác nhau. Khi có sự thay đổi thực tế về mục đích sử dụng đất, người dân sẽ biết khi nào cần thực hiện thủ tục chuyển đổi mục đích sử dụng đất. Cụ thể:
- Những trường hợp dưới đây khi chuyển đổi mục đích sử dụng đất không phải xin phép:
- Đất trồng cây hàng năm → Đất nông nghiệp khác;
- Đất trồng cây hàng năm khác, đất nuôi trồng thuỷ sản ßà Đất trồng cây lâu năm;
- Đất ở → Đất phi nông nghiệp không để ở;
- Đất thương mại, dịch vụ → Đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp không phải là đất thương mại, dịch vụ;
- Đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp không phải là đất thương mại, dịch vụ hoặc đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp → đất xây dựng công trình sự nghiệp.
- Những trường hợp dưới đây khi chuyển đổi mục đích sử dụng đất phải xin phép:
- Đất trồng lúa, Đất trồng cây lâu năm, đất trồng rừng, đất nuôi thuỷ sản, đất làm muối;
- Đất trồng cây hàng năm → Đất nuôi trồng thuỷ sản nước mặn, đất làm muối, đất nuôi trồng thuỷ sản ao, hồ, đầm;
- Đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất → Đất sử dụng mục đích khác trong nhóm đất nông nghiệp;
- Đất nông nghiệp → Đất phi nông nghiệp;
- Đất phi nông nghiệp (không phải đất ở) → Đất ở;
- Đất phi nông nghiệp được nhà nước giao không thu tiền sử dụng à Đất phi nông nghiệp được nhà nước giao có thu tiền sử dụng;
- Đất xây dựng công trình sự nghiệp, đất sử dụng vào mục đích công cộng có mục đích kinh doanh, đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp không phải là đất thương mại, dịch vụ → Đất thương mại, dịch vụ; chuyển đất thương mại, dịch vụ, đất xây dựng công trình sự nghiệp sang đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp.
Thứ ba, với mục đích sử dụng đất khác nhau thì thời hạn sử dụng đất cũng khác nhau.
Theo quy định hiện hành, thời hạn sử dụng đất bao gồm 02 loại: Đất sử dụng có thời hạn và đất sử dụng ổn định, lâu dài. Đối với đất sử dụng có thời hạn, người sử dụng đất cần quan tâm đến thủ tục gia hạn quyền sử dụng đất còn với đất sử dụng ổn định lâu dài thì người dân không cần quan tâm đến vấn đề gia hạn.
Nhìn chung, mục đích sử dụng đất là cách nhà nước quy định phân loại đất và yêu cầu người sử dụng đất phải sử dụng đúng mục đích đất được giao. Trên đây là những nội dung cơ bản giải đáp cho vấn đề Mục đích sử dụng đất là gì? Cách ghi mục đích sử dụng đất trên sổ đỏ. Vui lòng liên hệ Luật Hùng Sơn nếu bạn cần tư vấn và hỗ trợ. Tổng đài tư vấn pháp luật Luật Hùng Sơn: 1900.6518.